Chương III Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi
Số hiệu: | 06/2012/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 18/06/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2013 |
Ngày công báo: | 04/08/2012 | Số công báo: | Từ số 473 đến số 474 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng, Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Gửi tiền được lợi gì?
Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn lành mạnh của hoạt động ngân hàng, ngày 18/6/2012, Quốc hội đã thông qua Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012.
Theo đó, bảo hiểm tiền gửi là loại hình bảo hiểm bắt buộc, tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác.
Đồng thời, quy định nhiều quyền lợi chính đáng cho người gửi tiền như: được bảo hiểm số tiền gửi của mình tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; được nhận tiền bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn; yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, chế độ về bảo hiểm tiền gửi.
Ngoài ra, người gửi tiền còn có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi. Mặt khác, quy định nhiều nghĩa vụ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, cụ thể: chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi; theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; kiến nghị NHNN Việt Nam xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm tiền gửi…
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai trương hoạt động, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm:
a) Đơn đăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửi;
b) Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng hoặc giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải niêm yết công khai bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi tại tất cả các điểm giao dịch có nhận tiền gửi.
1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị tạm thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi theo quy định của pháp luật. Trong thời gian tạm thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi đối với khoản tiền gửi chưa nộp phí.
2. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải thông báo công khai về việc thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi trên ba số liên tiếp của một tờ báo trung ương, một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và trên một báo điện tử của Việt Nam.
1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép phục hồi hoạt động nhận tiền gửi.
2. Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi bị mất, rách nát, hư hỏng được cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, trừ các loại tiền gửi quy định tại Điều 19 của Luật này.
1. Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó.
2. Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
3. Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.
1. Thủ tướng Chính phủ quy định khung phí bảo hiểm tiền gửi theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Căn cứ vào khung phí bảo hiểm tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định mức phí bảo hiểm tiền gửi cụ thể đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trên cơ sở kết quả đánh giá và phân loại các tổ chức này.
3. Phí bảo hiểm tiền gửi được tính trên cơ sở số dư tiền gửi bình quân của tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
4. Phí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên của quý kế tiếp.
5. Phí bảo hiểm tiền gửi được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Điều 20 của Luật này, thì ngoài việc phải nộp đủ số phí còn thiếu phải chịu phạt mỗi ngày nộp chậm bằng 0,05% số tiền nộp chậm.
2. Trường hợp tổ chức bảo hiểm tiền gửi phát hiện sự thiếu chính xác trong việc tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm thông báo và truy thu số phí còn thiếu hoặc thoái thu đối với số phí nộp thừa trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện.
3. Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không nộp hoặc nộp không đầy đủ phí bảo hiểm tiền gửi và tiền phạt, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích tài khoản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để nộp phí bảo hiểm tiền gửi và tiền phạt. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm xử lý.
4. Trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không nộp hoặc nộp không đầy đủ phí bảo hiểm tiền gửi mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải trích tài khoản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để nộp phí theo quy định tại khoản 3 Điều này lần thứ hai, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đình chỉ hoặc tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm phát sinh kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn lâm vào tình trạng phá sản hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản xác định chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi.
1. Hạn mức trả tiền bảo hiểm là số tiền tối đa mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định hạn mức trả tiền bảo hiểm theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
1. Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi, tối đa bằng hạn mức trả tiền bảo hiểm quy định tại Điều 24 của Luật này.
2. Số tiền bảo hiểm được trả trong trường hợp nhiều người sở hữu chung tiền gửi được bảo hiểm tiền gửi được quy định như sau:
a) Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của nhiều người sở hữu chung tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi, tối đa bằng hạn mức trả tiền bảo hiểm cho một người quy định tại Điều 24 của Luật này. Số tiền bảo hiểm được trả sẽ được chia theo thỏa thuận của các đồng chủ sở hữu; trường hợp giữa các đồng chủ sở hữu không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì giải quyết theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp một trong các đồng chủ sở hữu có khoản tiền gửi khác được bảo hiểm tại cùng một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thì tổng số tiền bảo hiểm được trả cho một đồng chủ sở hữu không vượt quá hạn mức trả tiền bảo hiểm.
3. Trường hợp người được bảo hiểm tiền gửi có khoản nợ tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thì số tiền gửi được bảo hiểm là số tiền còn lại sau khi trừ khoản nợ đó.
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải gửi hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm bao gồm văn bản đề nghị trả tiền bảo hiểm, danh sách người được bảo hiểm tiền gửi, số tiền gửi của từng người được bảo hiểm tiền gửi và số tiền bảo hiểm đề nghị tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi tiến hành kiểm tra các chứng từ, sổ sách để xác định số tiền chi trả.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải có phương án trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi; thông báo công khai về địa điểm, thời gian, phương thức trả tiền bảo hiểm trên ba số liên tiếp của một tờ báo trung ương, một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và trên một báo điện tử của Việt Nam; niêm yết danh sách người được trả tiền bảo hiểm tại địa điểm đã thông báo.
4. Khi nhận tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với các khoản tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
5. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi trực tiếp trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi hoặc ủy quyền cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khác thực hiện.
6. Sau thời hạn 10 năm, kể từ ngày tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thông báo lần thứ nhất về việc trả tiền bảo hiểm, những khoản tiền bảo hiểm không có người nhận sẽ được xác lập quyền sở hữu nhà nước và bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, người có quyền sở hữu khoản tiền gửi được bảo hiểm sẽ không có quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả số tiền bảo hiểm đó.
Số tiền gửi của người được bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi vượt quá hạn mức trả tiền bảo hiểm sẽ được giải quyết trong quá trình xử lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi trở thành chủ nợ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với số tiền bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm tiền gửi, kể từ ngày trả tiền bảo hiểm theo thông báo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này.
2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được phân chia giá trị tài sản theo thứ tự như người gửi tiền và thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả trong quá trình xử lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
Section 1. CERTIFICATE OF DEPOSIT INSURANCE PARTICIPATION
Article 14. Issuing certificate of deposit insurance participation
1. At least 15 days prior to the operation inauguration day, the deposit insurance participating organization must submit dossier to request the issuance of certificate of deposit insurance participation to the deposit insurance organization.
2. Within 05 working days after receipt of request dossier for issuing the certificate of deposit insurance participation of the deposit insurance participating organizations, the deposit insurance organization shall issue the certificate of deposit insurance participation.
3. Dossier to request the certificate of deposit insurance participation including:
a) Application for registration of deposit insurance;
b) Copy of license of establishment and the operation of the credit organization or the license of establishment of foreign banking branch.
c) Copy of the certificate of business registration.
Article 15. Posting certificate of deposit insurance participation
The deposit insurance participating organization must publicly post the copy of the certificate of deposit insurance participation at all points of deposit transaction.
Article 16. Revoking the certificate of deposit insurance participation
1. The deposit insurance participating organization is temporarily revoked the certificate of deposit insurance participation when the State Bank of Vietnam sends document to require the temporary suspension of deposit receiving operation as prescribed by law. During the time of temporary revocation of the certificate of deposit insurance participation, the deposit insurance participating organization must pay the deposit insurance fees for the deposit not yet paid
2. The deposit insurance participating organization is revoked the certificate of deposit insurance participation when the State Bank of Vietnam sends document to revoke the license of establishment and operation of the credit organization, the license of establishment of foreign banking branch as prescribed by law.
3. Within 05 working days from the date of revoking the certificate of deposit insurance participation, the deposit insurance organization must publicly announce revocation of the certificate of deposit insurance participation on three consecutive issues of a central newspaper, a local newspaper where located the head office and branches of the deposit insurance participating organization and on website of a Vietnamese newspaper.
Article 17. Re-issuing certificate of deposit insurance participation
1. The deposit insurance participating organization is re-issued the certificate of deposit insurance participation after the State Bank of Vietnam allows the recovery of deposit receiving operation.
2. The certificate of deposit insurance participation that is lost, torn or damaged shall be re-issued within 05 working days after receipt of request application for re-issuance of the certificate of deposit insurance participation of the deposit insurance participating organization.
Deposit insured is the deposit in Vietnam Dong of individuals deposited at the deposit insurance participating organization in the form of term deposit, non-term deposit, saving deposit, certificates of deposit, promissory notes, bills and other forms of deposit under the provisions of the Law on credit organizations, other than the deposits regulated in Article 19 of this Law.
1. Money deposited at the credit organization of the individual who owns more than 5% of the charter capital of that credit organization.
2. Money deposited at the credit organization of the individual who is a member of the member Board, member of Board of Directors, member of control Board, General Director (Director), Deputy General Director (Deputy Director) of that credit; Money deposited at the foreign banking branch of the individual who is the General Director (Director), Deputy General Director (Deputy Director) of that foreign banking branch.
3. Money used to buy unknown valuable papers issued by the deposit insurance participating organization.
Section 3. OF DEPOSIT INSURANCE FEES
Article 20. Deposit insurance fees
1. The Prime Minister has regulated the fee framework of the deposit insurance at the request of the State Bank of Vietnam.
2. Based on the fee framework of the deposit insurance, the State Bank of Vietnam shall regulate the specific fee rate ofthe deposit insurance for the deposit insurance participating organizations on the basis of assessment and classification of these organizations
3. The deposit insurance fees are calculated on the basis of the average deposit balance of the insured deposit at the deposit insurance participating organizations.
4. The deposit insurance fees are calculated and paid quarterly in the fiscal year. The deposit insurance participating organizations have to pay the deposit insurance fees to the deposit insurance organizations on the 20th date of the first month of the succeeding quarter at the latest.
5. The deposit insurance fees are recorded into the operation expenses of the deposit insurance participating organizations.
Article 21. Fee of inadequate and late payment
1. If the deposit insurance participating organization violates the deadline to pay the deposit insurance fees as prescribed in Article 20 of this Law, in addition to fully paying the outstanding fee, it shall be fined for each day of late payment equal to 0.05% amount of the late payment.
2. Where the deposit insurance organization discovers the inaccuracy in the calculation and payment of the fee of deposit insurance, the insurance organization shall give a notice and collect the arrear of fee or reimburse for the overpaid fee within 15 days from the date of discovery.
3. After a period of 30 days from the date of payment of the deposit insurance fees that the deposit insurance participating organization fails to make payment or makes inedequate payment of deposit insurance fees and fines, the deposit insurance organization shall request in writing the State Bank of Vietnam to deduct the accounts of the deposit insurance participating organizations at the State Bank of Vietnam in order to pay the deposit insurance fees and fines. Within 30 days from the date of receipt of the written request of the deposit insurance organization, the State Bank of Vietnam shall handle the case.
4. In case the deposit insurance participating organization fails to make payment or makes inedequate payment of the deposit insurance fees, the State Bank of Vietnam shall deduct the accounts of the deposit insurance participating in order to pay the fees as prescribed in clause 3 of this Article for the second time, the deposit insurance organization shall send document to the State Bank of Vietnam to request a suspension or temporary suspension of deposit receving operation of the deposit insurance participating organization.
Article 22. Arising time of obligations of premium payment
The obligations of premium payment arising from the time the State Bank of Vietnam sends document to terminate the special control or document to terminate the application or documents not to apply the measures to restore the solvency for the credit organization that is an deposit insurance participating organization still falls into bankruptcy or the State Bank of Vietnam has document to identify the foreign banking branch that is a deposit insurance participating organization losing the ability to make payment of deposits to the depositors
Article 23. Term for premium payment
Within 60 days from the arising time of the obligation to pay the premium, the deposit insurance oganization is responsible for paying the premium to the insured depositors
Article 24. Limit of premium payment
1. The limit of premium payment is the maximal amount that the deposit insurance organization shall make payment for all insured deposits of a person at a deposit insurance participating organization upon the arising obligations of premium payment
2. The Prime Minister stipulates the limit of premium payment at the request of the State Bank of Vietnam.
1. The premium paid to all insured deposits of a person at an deposit insurance participating organization including the principal and interest maximally equal to the limit of premium payment prescribed in Article 24 of this Law.
2. The premium paid in case many people jointly own the insured deposits is defined as follows:
a) The premium paid to all insured deposits of many people jointly owning at a deposit insurance participating organization the principal and interest maximally equal to the limit of premium payment paid to one person prescribed in Article 24 of this Law. The premium paid will be divided by agreement of the co-owners; in case there is no agreement or no agreement reached between the co-owners, the settlement shall apply the provisions in accordance with the law;
b) Where one of the co-owners has other insured deposit accounts at the same deposit insurance participating organization, the total amount paid to a co-owner shall not exceed the limit of premium payment;
3. Where the insured person has a debt at the deposit insurance participating organization, the insured deposit is the remaining amount after deducting that debt.
Article 26. Procedures for premium payment
1. Within 10 working days from the arising time of the premium payment obligation, the deposit insurance participating organization must send the dossier to request the payment of premium to the deposit insurance organization.
The dossier to request the payment of premium includes the written request of the premium payment, the list of insured persons of deposit, the deposit of each insured person and the premium to request the deposit insurance to make payment.
2. Within 05 working days after receiving complete dossiers as prescribed in Clause 1 of this Article, the deposit insurance organization shall verify the documents and books to determine the amount to be paid.
3. Within 10 working days after the end day of inspection specified in clause 2 of this Article, the deposit insurance organization must have a plan to pay a premium to the insured persons of deposit; publicly announce the location, time, mode of payment of premium on three consecutive issues of a central newspaper, a local newspaper where located the head office and the branches of the deposit insurance participating organization and on website of a Vietnamese newspaper; listing the list of insurance payees at the announced locations.
4. Upon receipt of premium, the insured persons of deposit must produce the evidencing papers of the legal ownership with respect to the insured deposits at the deposit insurance participating organization.
5. The deposit insurance organization shall directly make payment of premium to the insured persons of deposit or authorize another deposit insurance participating organization to make payment.
6. After a period of 10 years from the date the deposit insurance organization has announced the first time the payment of premium, the unclaimed premium shall be established the state ownership and added to the operating capital of the deposit insurance organization. The person who has the ownership of the insured deposit shall not have the right to request the deposit insurance organization to return that premium.
Article 27. Treating the deposit exceeding the limit of premium payment
The deposit of the insured persons of deposits including the principal and interest exceeding the limit of premium payment shall be settled in the process of assets treating of the deposit insurance participating organization as prescribed by the law.
Article 28. Recovery of premium payable from the deposit insurance participating organization
1. The deposit insurance organization shall be debtor of the deposit insurance participating organization for the premium payable to the insured persons of deposit, from the date of premium payment by announcement as prescribed in clause 3, Article 26 of this Law.
2. The deposit insurance organization is entitled to divide the property value in the order as the depositors and recover the premium payable in the process of treating assets of the deposit insurance participating organization in accordance with the law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực