Công văn 13762/CTHN-HKDCN năm 2023 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2022 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 13762/CTHN-HKDCN | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | *** | Người ký: | Nguyễn Anh Dũng |
Ngày ban hành: | 22/03/2023 | Ngày hiệu lực: | 22/03/2023 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2023 |
Kính gửi: |
- Các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, đoàn thể; |
Căn cứ Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân (TNCN); Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC, Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính; Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính; Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 sửa đổi, bổ sung điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN; Quyết định số 40/QĐ-BTC ngày 13/01/2023 của Bộ tài chính quyết định về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thuế, hải quan thuộc phạm vi chức năng của Bộ Tài chính;
Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật thuế hiện hành, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn việc thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2022 đối với các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trả thu nhập cho người lao động (sau đây gọi chung là tổ chức trả thu nhập) và cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN (QTT TNCN) với cơ quan thuế như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định (các trường hợp được ủy quyền nêu tại điểm 3 mục I công văn này) thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
2. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thì phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.
3. Đối với ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung nêu trên vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế.
II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Đối với cá nhân
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế;
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
2. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải quyết toán thuế TNCN bao gồm: tổ chức, cá nhân trong năm không phát sinh trả thu nhập; tổ chức, cá nhân trả thu nhập tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trọn năm dương lịch.
1. Mức giảm trừ gia cảnh
Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cụ thể như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
2. Giảm trừ cho người phụ thuộc
Để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác không nơi nương tựa theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì...) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện ủy quyền quyết toán chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì cũng được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán ủy quyền và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập.
Người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, được trả thu nhập từ tiền lương, tiền công từ trụ sở chính khác tỉnh thì có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính hoặc đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh. Trường hợp người lao động đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có trách nhiệm chuyển hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của người lao động về trụ sở chính. Trụ sở chính có trách nhiệm rà soát, lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
Trong thời gian tính giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế có thay đổi (tăng/giảm) về NPT hoặc thay đổi nơi làm việc thì người nộp thuế phải thực hiện lại việc đăng ký người phụ thuộc như lần đầu (theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính).
3. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
a) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm:
- Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính
- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phòng nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 mục III công văn này cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập tổng hợp theo Phụ lục Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính và nộp cho cơ quan thuế theo quy định.
IV. THỦ TỤC KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Khai quyết toán thuế
1.1. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
a) Đối với cá nhân khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNCN bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế).
+ Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
+ Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
+ Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
+ Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 mục III công văn này (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).
b) Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN như sau:
+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
c) Trường hợp cá nhân thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì cá nhân lập Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân kỳ tính thuế năm 2022 theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
1.2. Khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
- Trường hợp tổ chức, cá nhân khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì:
+ Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế, trực tiếp quyết toán thuế chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
+ Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm và tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
2. Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp cá nhân khai và nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN tại trang web https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ thống có chức năng hỗ trợ xác định cơ quan thuế quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm do cá nhân kê khai.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân được xác định cụ thể như sau:
2.1. Đối với tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
2.2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế có hồ sơ đề nghị giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế chính là cơ quan thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ giảm thuế. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ giảm thuế có trách nhiệm xử lý hồ sơ quyết toán thuế theo quy định.
V. THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ
Căn cứ Quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNCN như sau:
- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
- Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
- Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ QTT TNCN cho kỳ tính thuế năm 2022 đối với tổ chức trả thu nhập là ngày 31/3/2023 và đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế là ngày 04/5/2023.
VI. NHỮNG LƯU Ý KHÁC KHI QTT TNCN
1. Các tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập phải đảm bảo 100% người nộp thuế được kê khai đầy đủ mã số thuế (MST) tại các bảng kê của Tờ khai quyết toán thuế TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
2. Tổ chức chi trả thu nhập thực hiện kê khai đầy đủ các cá nhân nhận thu nhập chịu thuế TNCN tại đơn vị, kể cả các trường hợp chưa đến mức khấu trừ thuế và trường hợp chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (qui định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính).
3. Hiện nay, cơ quan thuế đã triển khai những biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn người nộp thuế là cá nhân không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay, thuộc trường hợp phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế thực hiện kê khai và nộp thuế theo quy định. Đề nghị tổ chức trả thu nhập hướng dẫn các cá nhân này tìm hiểu quy định về đối tượng phải thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế để người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế đúng quy định tránh cho việc bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Đồng thời các tổ chức trả thu nhập phải thực hiện cấp đầy đủ, kịp thời chứng từ khấu trừ thuế để cá nhân thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế (quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020).
4. Cá nhân thực hiện QTT TNCN trực tiếp với cơ quan thuế phải kê khai đầy đủ thông tin về tổ chức trả thu nhập (nếu có) trên tờ khai mẫu 02/QTT-TNCN để cơ quan thuế có cơ sở xác định bộ phận giải quyết kịp thời, đúng quy định.
Cơ quan thuế khuyến khích cá nhân sử dụng hình thức khai thuế điện tử (theo hướng dẫn tại công văn số 535/TCT-DNNCN ngày 03/3/2021 của Tổng cục Thuế), và nộp thuế điện tử dành cho cá nhân trên thiết bị di động (theo hướng dẫn tại công văn số 4899/TCT-CNTT ngày 14/12/2021). Trên trang web của Cục Thuế TP Hà Nội http://hanoi.gdt.gov.vn có đăng tải các phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt, hướng dẫn các bước đăng ký tài khoản giao dịch điện tử, kê khai QTT TNCN để các cá nhân và tổ chức trả thu nhập dễ dàng thực hiện quyết toán thuế TNCN theo phương thức điện tử.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị người nộp thuế liên hệ với CQT trực tiếp quản lý để được hướng dẫn và hỗ trợ./.
|
KT. CỤC TRƯỞNG |
To: |
- Regulatory authorities, public administrative units and organizations; |
Pursuant to the Resolution No. 954/2020/UBTVQH14 dated June 02, 2020 of the Standing Committee of National Assembly of Vietnam on changes in exemptions upon calculation of personal income tax (PIT); the Law on tax administration No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019 promulgated by the National Assembly of Vietnam; the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020;
Pursuant to the Circular No. 111/2013/TT-BTC; Article 14 of the Circular No. 92/2015/TT-BTC of the Ministry of Finance of Vietnam; the Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance of Vietnam; the Circular No. 79/2022/TT-BTC dated December 30, 2022 amending Point g Clause 1 Article 9 of the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance of Vietnam; and Decision No. 40/QD-BTC dated January 13, 2023 of the Ministry of Finance of Vietnam;
For the purpose of uniform implementation of regulations of law on taxation in force, Hanoi City Department of Taxation hereunder gives some guidelines for PIT finalization in 2022 for regulatory authorities, public administrative units, organizations, enterprises, business organizations, and individuals paying income to their employees or workers (hereinafter referred to as "income payer”) and individuals who themselves complete tax finalization procedures.
I. ENTITIES MAKING PIT FINALIZATION
1. Individuals directly finalizing PIT with tax authorities
A resident who earns salaries/wages from two or more sources but is ineligible for authorization to finalize PIT as prescribed (cases of authorization to finalize PIT are specified in Point 3 Section I of this document) shall directly submit the PIT finalization dossier to the tax authority if his/her PIT is underpaid or overpaid and he/she claims a refund or has it carried forwards to the next period.
If an individual has been present in Vietnam for fewer than 183 days in the first calendar year but more than 183 days in 12 consecutive months from the date of his/her arrival, the first PIT finalization year is the period of 12 consecutive months from the date of his/her arrival.
An individual that is a foreigner whose employment contract in Vietnam has ended shall submit a tax finalization dossier to the tax authority before exit. If he/she has not completed PIT finalization procedures with the tax authority, he/she may authorize the income payer or another entity to complete PIT finalization procedures with the tax authority as per regulations. The income payer or the authorized entity must pay tax arrears if tax is underpaid or will receive a refund in case tax is overpaid.
A resident who earns salaries/wages from a foreign country or paid by an international organization, Embassy or Consulate and has not had his/her PIT deducted during the year shall directly submit the PIT finalization dossier to the tax authority if his/her PIT is underpaid or overpaid and he/she claims a refund or has it carried forwards to the next period.
A resident salary earner who is eligible for tax reduction due to natural disaster, conflagration, accident, or fatal disease shall finalize PIT himself/herself instead of authorizing the income payer to perform this task.
Income payers shall declare and finalize PIT on behalf of authorizing individuals, whether PIT is deducted or not. If an individual authorizes the income payer to finalize PIT, has the tax arrears not exceeding VND 50.000 and is eligible for tax exemption, the income payer shall still specify information about that individual in its PIT finalization dossier but shall not aggregate his/her tax arrears which is not exceeding VND 50.000.
In case an employee is re-assigned to a new organization after the old organization is acquired, consolidated, fully or partially divided, or converted, or to a new organization that is in the same system as the old organization, the new organization shall finalize PIT as authorized by such employee, including the income paid by the old organization, and collect the PIT withholding (deduction) document issued by the old organization to such employee (if any).
Where an income payer is dissolved, declared bankrupt, terminates its operation or a contract or undergoes restructuring, PIT shall be finalized up to the occurrence of such an event. In case of conversion (except equitized state-owned enterprises) where the enterprise after conversion inherits all tax obligations of the enterprise before conversion, PIT shall be finalized at the end of the year instead of the issuance date of the conversion decision.
3. Authorization to finalize PIT
A resident salary earner may authorize the income payer to finalize tax if:
- The salary earner has an employment contract with duration of at least 03 months and is working for the salary payer in reality when the salary payer carries out PIT finalization procedures, even if the salary earner has not worked for a full period of 12 months in the calendar year. An employee is re-assigned to a new organization after the old organization is acquired, consolidated, fully or partially divided, or converted, or to a new organization that is in the same system as the old organization, the employee may authorize the new organization to finalize PIT.
- The salary earner has an employment contract with a duration of at least 03 months and is working for the salary payer in reality when the salary payer carries out PIT finalization procedures, even if the salary earner has not worked for a full period of 12 months in the year, and earns an average monthly irregular income not exceeding VND 10 million on which 10% PIT has been deducted and does not wish to have this income included in the PIT finalization dossier.
- After the income payer completes PIT finalization procedures as authorized by an employee, if that employee is found to have to submit PIT finalization dossier to the tax authority himself/herself, the income payer must not adjust its PIT finalization dossier but shall issue that employee with the PIT deduction document whose bottom left corner bears the following contents: “Company…..has finalized PIT on behalf of Mr./Mrs. ..... (according to the power of attorney) at the line (ordinal number)…. of the List No. 05-1/BK-TNCN” to that employee for finalizing PIT with tax authority. In case of electronic PIT deduction document, the income payer shall print the original copy of that electronic PIT deduction document and write the abovementioned contents on the printed certificate before it is delivered to the employee.
II. ENTITIES THAT ARE NOT REQUIRED TO FINALIZE PIT
1. For individuals
Salary earners must not finalize PIT in the following cases:
- After finalizing PIT, the salary earner has the PIT arrears of not exceeding VND 50.000. In this case, the salary earner shall himself/herself determine the PIT amount exempt and is not required to submit the PIT finalization dossier and application for tax exemption;
- The amount of PIT payable is smaller than the amount provisionally paid but the salary earner does not claim a refund or does not have it carried forward to the next period;
- In case a salary earner has entered into an employment contract with duration of at least 03 months with an employer and earns an average monthly irregular income not exceeding VND 10 million on which 10% PIT has been deducted, the PIT on this income shall not be finalized if not requested by that salary earner.
- If a salary earner’s life insurance (except voluntary retirement insurance) or any other type of voluntary insurance with insurance premium accumulation is purchased by his/her employer and 10% PIT on the part purchased or contributed by the employer has been deducted, that salary earner must not finalize PIT on this part.
2. For income payers
PIT finalization is not required if an income payer does not pay any income or has its business suspended throughout a calendar year.
III. EXEMPTIONS UPON PIT CALCULATION
1. Exemptions
Pursuant to the Resolution No. 954/2020/UBTVQH14 dated June 02, 2020 of the Standing Committee of National Assembly of Vietnam, a taxpayer may claim the following exemptions upon PIT calculation:
- Personal exemption: VND 11 million/month (VND 132 million/year);
- Dependency exemption: VND 4,4 million/month/qualifying dependent.
2. Dependency exemptions
In order to claim dependency exemptions, a taxpayer must follow procedures for registration of his/her dependents as prescribed. If dependency exemptions are not yet claimed in the tax year, the taxpayer’s dependency exemptions will be calculated from the month in which the support obligation is incurred when the taxpayer carries out PIT finalization procedures, provided that the taxpayer has successfully completed procedures for registration of his/her dependents.
In case a taxpayer incurs support obligations towards other helpless dependents as prescribed in Paragraph d.4 Point d Clause 1 Article 9 of the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance of Vietnam (such as biological siblings, paternal or maternal grandparents or aunts, etc.), he/she must complete procedures for registration of dependents by December 31 of the tax year. After this deadline, the taxpayer may not claim dependency exemptions in that tax year.
If dependency exemptions of a taxpayer who authorizes the income payer to finalize PIT are not yet claimed in the tax year, the taxpayer’s dependency exemptions will be also calculated from the month in which the support obligation is incurred when the taxpayer authorizes the income payer to finalize PIT, provided that the taxpayer has completed procedures for registration of his/her dependents through the income payer.
If an employee works at a dependent unit or business location located in a province but receives salaries/wages by the headquarters located in another province, he/she may follow procedures for registration of dependents with the supervisory tax authority of either the headquarters or the dependent unit or business location where he/she is working. If procedures for registration of dependents are followed with the supervisory tax authority of the dependent unit or business location, this dependent unit or business location shall transfer all documents proving the employee’s qualifying dependents to the headquarters. The headquarters shall review and retain these documents as prescribed and present them to tax authorities during their tax inspections.
During the application of dependency exemptions, if the taxpayer increases or decreases the number of his/her dependents or changes to a new workplace, he/she must follow procedures for registration of dependents as the first time (as prescribed in Paragraph h.2.1.1.1, Point h Clause 1 Article 9 of the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance of Vietnam).
3. Documents required for registration of dependents
a) If a taxpayer directly follows procedures with the tax authority, an application for registration of dependents includes:
- The application form made using Form No. 07/DK-NPT-TNCN in Appendix II enclosed with the Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance of Vietnam.
- Documents proving qualifying dependents as prescribed in Article 1 of the Circular No. 79/2022/TT-BTC dated December 30, 2022 of the Ministry of Finance of Vietnam.
- The written certification, made using Form No. 07/XN-NPT-TNCN in Appendix II enclosed with the Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance of Vietnam, given by the People's Committee of commune/ward where the dependent resides, if the taxpayer has direct custody of a dependent.
b) If a taxpayer follows procedures for registration of dependents through the income payer, he/she shall submit the application, including the documents specified in Point a Clause 3 Section III hereof, to the income payer. The income payer shall complete the list of employees requesting registration of dependents, using Form No. 07/THDK-NPT-TNCN in Appendix II enclosed with the Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance of Vietnam, and send it to the tax authority as prescribed.
IV. PIT FINALIZATION PROCEDURES
1.1. PIT finalization dossier
a) If an individual directly finalizes PIT with the tax authority, the PIT finalization dossier includes:
+ The PIT return made using Form No. 02/QTT-TNCN in Appendix II enclosed with the Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance of Vietnam.
+ The list of qualifying dependents made using Form No. 02-1/BK-QTT-TNCN in Appendix II enclosed with the Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance of Vietnam.
+ Copies (photocopies) of documents proving the PIT amount deducted, provisionally paid in the year, or paid overseas (if any). If the income payer does not issue the PIT deduction document to the taxpayer because the income payer has been shut down, the tax authority shall consider processing the taxpayer’s PIT finalization dossier based on the database of tax authorities without requesting the taxpayer to submit a PIT deduction document. In case of electronic PIT deduction document, the taxpayer shall submit the printed physical copy of the original electronic PIT deduction document provided by the income payer.
+ The copy of the PIT deduction certificate (specifying the PIT return number) issued by the income payer or the copy of a bank’s notice of overseas PIT payment which must bear the taxpayer's certification in case a foreign tax authority is not required to issue a certificate of PIT payment in accordance with the domestic law of that foreign country.
+ Copies of invoices proving the contributions to charity funds, humanitarian funds, or scholarship funds (if any).
+ Documents proving amounts paid by overseas income payer, if the taxpayer earns income from an international organization, Embassy, Consulate and other income from abroad.
+ Application for registration of dependents as prescribed in Point a Clause 3 Section III hereof (if the taxpayer claims dependency exemptions for unregistered dependents when following PIT finalization procedures).
b) The PIT finalization dossier submitted by an income payer includes:
+ The PIT return made using Form No. 05/QTT-TNCN in Appendix II enclosed with the Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance of Vietnam.
+ List of employees paying progressive PIT, made using Form No. 05-1/BK-QTT-TNCN in Appendix II enclosed with the Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance of Vietnam.
+ List of employees paying proportional PIT, made using Form No. 05-2/BK-QTT-TNCN in Appendix II enclosed with the Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance of Vietnam.
+ The list of employees claiming dependency exemptions, made using Form No. 05-3/BK-QTT-TNCN in Appendix II enclosed with the Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance of Vietnam.
c) If an individual authorizes the income payer to finalized PIT, he/she shall make a letter of authorization to finalize PIT for the tax period of 2022, using Form No. 08/UQ-QTT-TNCN in Appendix II enclosed with the Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance of Vietnam.
1.2. PIT finalization dossier supplementation
- If the supplementation does not lead to a change in tax obligations, only a written explanation and relevant documents are required while a supplementary PIT return is not required.
- If the annual PIT finalization dossier has not been submitted, the taxpayer shall provide supplementary PIT documents of the erroneous month or quarter and include the rectification in the annual PIT finalization dossier.
- If the annual PIT finalization dossier has been submitted:
+ The individual who directly submits the PIT finalization dossier shall only provide the supplementation to the annual PIT finalization dossier.
+ The income payer shall provide the supplementation to its annual PIT finalization dossier and the erroneous monthly or quarterly PIT return.
2. Submission of PIT finalization dossiers
PIT finalization dossiers shall be submitted in accordance with the provisions of Clause 8 Article 11 of the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020. In case an individual declares and submits PIT finalization dossier through the website: https://canhan.gdt.gov.vn, the tax authority shall be determined by the system based on the information about tax obligations incurred in the year provided by that individual.
PIT finalization dossiers will be submitted as follows:
2.1. Income payers shall submit PIT finalization dossiers to their supervisory tax authorities.
2.2. For individuals directly finalizing PIT with tax authorities
- A resident who earns salaries/wages in one location and declares PIT themself shall submit PIT finalization dossier to the tax authority to which tax declarations are submitted during the year as prescribed in Point a Clause 8 Article 11 of Decree No. 126/2020/ND-CP. In case an individual earns salaries/wages in more than one location, including income on which PIT is declared directly and income on which PIT has been deducted by the income payer, the PIT finalization dossier shall be submitted to the tax authority of the location from which he/she earns the highest income. In case the highest income cannot be determined, the PIT finalization dossier shall be submitted to the supervisory tax authority of the salary payer or the area where the individual resides.
- In case a resident earning salaries/wages from more than one source on which PIT has been withheld (or deducted) at source by salary payers:
+ The PIT finalization dossier shall be submitted to the supervisory tax authority of the salary payer where his/her personal exemption is claimed. In case his/her workplace is changed and his/her personal exemption is claimed at the last salary payer, the PIT finalization dossier shall be submitted to the supervisory tax authority of such salary payer. In case his/her workplace is changed but his/her personal exemption is not claimed at the last salary payer, the PIT finalization dossier shall be submitted to the supervisory tax authority of the area where he/she resides. In case his/her personal exemption has not been claimed at any salary payer, the PIT finalization dossier shall be submitted to the supervisory tax authority of the area where he/she resides.
+ In case a resident does not have an employment contract or has an employment contract with duration of less than 03 months or has a service contract and earns income at one location or more from which 10% PIT has been deducted, the PIT finalization dossier shall be submitted to the tax authority of the area where he/she resides.
+ In case a resident earns salaries/wages at one location or more but is not working for any salary payer when the PIT finalization dossier is being prepared, the PIT finalization dossier shall be submitted to the tax authority of the area where he/she resides.
- In case a resident salary earner who has to finalize PIT directly with the tax authority applies for PIT reduction due to natural disaster, conflagration, accident, or fatal disease, the PIT finalization dossier shall be submitted to the tax authority to which his/her application for PIT reduction has been submitted. The tax authority that has processed the application of PIT reduction shall take charge of processing the PIT finalization dossier.
V. DEADLINES FOR SUBMISSION OF PIT FINALIZATION DOSSIERS
Pursuant to Point a, Point b Clause 2 Article 44 of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 of the National Assembly of Vietnam, PIT finalization dossiers must be submitted by the following deadlines:
- Income payers shall submit PIT finalization dossiers by the last day of the 03rd month from the end of the calendar year.
- Individuals who themselves finalize PIT shall submit PIT finalization dossiers by the last day of the 04th month from the end of the calendar year. If an individual has PIT refund but fails to submit the PIT finalization dossier by the prescribed deadline, no administrative penalty for such late submission will be imposed.
- If the deadline for submission of PIT finalization dossier falls on days off or holidays as prescribed, the deadline shall be the business day following that day off or holiday as prescribed by the Civil Code.
- In summary, PIT finalization dossiers for the tax period of 2022 shall be submitted by March 31, 2023, for income payers, or by May 04, 2023, for individuals who directly finalize PIT with tax authorities.
1. Income payers must fully specify taxpayer identification numbers (TINs) of taxpayers listed in their submitted PIT returns which are made using the form enclosed with the Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance of Vietnam.
2. An income payer shall declare all individuals to whom it pays incomes which are subject to PIT, including those having incomes below the taxable level and an individual who earns only taxable income on which 10% PIT is deducted but total taxable income estimated after deduction of taxpayer’s exemptions is below the taxable level (as prescribed in Point i Clause 1 Article 25 of the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance of Vietnam).
3. Currently, tax authorities have been adopting measures for disseminating information to and instructing individual taxpayers that are ineligible to authorize income payers to finalize PIT on their behalf to directly declare and pay PIT as prescribed. Income payers are requested to instruct these individual taxpayers to learn about and strictly comply with regulations on entities directly finalizing PIT with tax authorities so as to avoid committing administrative violations as prescribed by laws. Additionally, income payers must fully and promptly issue PIT deduction documents to serve these individual taxpayers’ completion of direct PIT finalization procedures with tax authorities ( as prescribed in Clause 2 Article 4 of the Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020).
4. When following direct PIT finalization procedures with tax authorities, individual taxpayers are required to provide adequate information on their income payers (if any) on Form No. 02/QTT-TNCN as the basis for tax authorities to promptly and properly determine jurisdiction to process their PIT finalization dossiers.
Individuals are encouraged to declare PIT online (according to guidelines given in the Official Dispatch No. 535/TCT-DNNCN dated March 03, 2021 of the General Department of Taxation) and make online PIT payments via applications for mobile devices (according to guidelines given in the Official Dispatch No. 4899/TCT-CNTT dated December 14, 2021). Details of software programs and accompanying installation instructions, and guidelines for registration of accounts for conducting electronic transactions, declaring and finalizing PIT are available on the website of Hanoi City Department of Taxation (http://hanoi.gdt.gov.vn) to serve individual taxpayers and income payers’ completion of online PIT finalization procedures.
Taxpayers should report any difficulties that arise during the implementation of this document to their supervisory tax authorities for specific guidance and assistance./.
|
PP. DIRECTOR OF HANOI CITY DEPARTMENT OF TAXATION |