Chương IV Công ước giao thông đường bộ: Người điều khiển phương tiện cơ giới
Số hiệu: | Khongso | Loại văn bản: | Điều ước quốc tế |
Nơi ban hành: | Các cơ quan khác | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 08/11/1968 | Ngày hiệu lực: | 20/08/2015 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. (a) Người điều khiển phương tiện cơ giới phải có giấy phép lái xe;
(b) Quốc gia ký kết đảm bảo rằng giấy phép lái xe chỉ được cấp sau khi người lái vượt qua kỳ thi lý thuyết và thực hành, do các quốc gia quy định;
(c) Luật pháp nội địa phải quy định điều kiện cấp giấy phép lái xe;
(d) Công ước này không ngăn cản việc quốc gia ký kết và phân khu chính trị của nó yêu cầu giấy phép lái xe đối với xe tự hành và xe moped.
2. Quốc gia ký kết phải công nhận những lái xe sở hữu:
(a) Giấy phép nội địa được viết bằng ngôn ngữ chính thức hoặc một trong những ngôn ngữ chính thức của Quốc gia đang lưu thông, hoặc nếu không viết bằng ngôn ngữ như vậy thì phải đi kèm với bản dịch có chứng nhận;
(b) Giấy phép lái xe nội địa phù hợp với quy định Phụ lục 6
của công ước; và
(c) Giấy phép lái xe quốc tế phù hợp với quy định Phụ lục 7 của công ước;
được lái xe hợp lệ trên lãnh thổ của mình, miễn là giấy phép đó vẫn còn hiệu lực và được cấp bởi quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị khác hoặc bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đó. Tất cả quy định trên không áp dụng cho giấy phép học lái.
3. Bất kể quy định của khoản trên:
(a) Nếu hiệu lực của giấy phép lái xe dựa trên những ghi nhận về vi phạm đặc biệt đối với người đứng tên giấy phép phải đeo thiết bị hỗ trợ hoặc phương tiện phải thiết kế đặc biệt cho người khuyết tật, giấy phép không được xem là có hiệu lực nếu không thỏa mãn những điều kiện đó;
(b) Các quốc gia ký kết có quyền từ chối công nhận giấy phép lái xe của cá nhân dưới mười tám tuổi trong phạm vi lãnh thổ của mình;
(b) Các quốc gia ký kết có quyền từ chối công nhận các loại giấy phép lái xe hạng C, D và E theo Phụ lục 6 và 7 của cá nhân dưới hai mươi mốt tuổi trong phạm vi lãnh thổ của mình;
4. Quốc gia ký kết được quyền quy định trong pháp luật nội địa việc phân cấp hạng xe theo chương 6 và 7 của Công ước này. Nếu giấy phép lái xe hạn chế trong một số phương tiện nhất định trong cùng một hạng, một chữ số sẽ được thêm vào hạng xe và sự hạn chế phải được thể hiện trong giấy phép lái xe.
5. Hồ sơ xin cấp giấy phép theo khoản 2 và điểm c khoản 3 của điều này:
(a) Phương tiện cơ giới hạng B theo Phụ lục 6 and 7 của Công ước này có thể gắn kèm thùng kéo nhẹ; hoặc phương tiện cơ giới hạng B có gắn kèm thùng kéo có khối lượng tối đa cho phép vượt quá 750kg nhưng không vượt quá không tải của phương tiện, và tổng khối lượng tối đa cho phép kể cả thùng kéo không vượt quá 3.500 kg;
(b) Phương tiện cơ giới hạng C hoặc D theo Phụ lục 6 and 7 của Công ước này có thể gắn kèm rơ mooc nhẹ mà không cần kết nối với một tổ hợp thuộc hạng C hoặc hạng D.
6. Một giấy phép lái xe quốc tế chỉ được cấp cho người được cấp giấy phép nội địa và tuân thủ điều kiện tối thiểu quy định trong Công ước này. Giấy phép lái xe quốc tế không còn hiệu lực sau ngày giấy phép nội địa hết hiệu lực, số đăng ký của giấy phép nội địa phải được ghi trong giấy phép lái xe quốc tế.
7. Quy định trong điều này không yêu cầu quốc gia ký kết:
(a) Công nhận sự hợp lệ của giấy phép lái xe nội địa hoặc quốc tế cấp trong lãnh thổ của một quốc gia ký kết khác cho đối tượng thường trú trong lãnh thổ của mình tại thời điểm cấp giấy đăng ký hoặc chuyển địa chỉ đăng ký thường trú để được cấp giấy phép lái xe; hoặc
(b) Công nhận tính hợp lệ của giấy phép nói trên được cấp cho người điều khiển phương tiện có địa chỉ thường trú không phải trong lãnh thổ nơi cấp giấy phép lái xe tại thời điểm cấp phép hoặc những người chuyển nơi thường trú đến nơi khác để được cấp phép.
1. Quốc gia ký kết và phân khu chính trị của nó có quyền thu hồi quyền sử dụng giấy phép lái xe nội địa hoặc quốc tế của người điều khiển phương tiện trong phạm vi lãnh thổ của mình nếu người đó đã cam kết mọi sự vi phạm quy định của quốc gia thì người đó sẽ bị tước giấy phép. Trong phạm vi cho phép, cơ quan của quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị của nó có thẩm quyền thu hồi quyền sử dụng giấy phép thì cũng có quyền:
(a) Thu hồi và giữ giấy phép đến hết thời hạn thu hồi hoặc đến khi người được cấp giấy phép rời khỏi quốc gia đó tùy vào thời hạn nào sớm hơn;
(b) Thông báo việc thu hồi quyền sử dụng giấy phép đến cơ quan chức năng cấp hoặc ủy quyền cấp giấy phép;
(c) Điền vào chỗ trống ghi nhận những vi phạm của phương tiện rằng giấy phép không còn hiệu lực trên lãnh thổ của mình đối với giấy phép lái xe quốc tế;
(d) Yêu cầu cơ quan chức năng cấp hoặc ủy quyền cấp phép thông báo đến người có liên quan đến quyết định thu hồi nếu không thuộc quy định tại điểm (a) của khoản này.
2. Quốc gia ký kết và phân khu chính trị của nó cố gắng thông báo đến những đối tượng liên quan đến quyết định phù hợp với thủ tục quy định trong khoản 1(d) của điều này.
3. Công ước này không cấm quốc gia ký kết và phân khu chính trị của nó cấm một người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nội địa hoặc quốc tế nếu nó là hiển nhiên hoặc chứng minh được rằng tình trạng hiện tại của người đó không thể lái an toàn hoặc người đó bị tước quyền lái xe ở quốc gia thường trú.
1. Giấy phép lái xe quốc tế phù hợp với quy định của Công ước giao thông đường bộ ký kết tại Geneva ngày 19 tháng 9 năm 1949 và được cấp trong thời hạn năm năm kể từ ngày Công ước này có hiệu lực phù hợp với khoản 1 điều 47 sẽ được chấp nhận, theo điều 41 và 42 của Công ước này, như đối với giấy phép lái xe quốc tế quy định trong Công ước này.
2. Giấy phép lái xe nội địa phải tuân theo quy định sửa đổi bổ sung Phụ lục 6 trong vòng năm năm kể từ ngày có hiệu lực. Giấy phép lái xe được cấp trong giai đoạn này được các quốc gia công nhận lẫn nhau cho đến ngày hết hạn ghi trong giấy phép.
1. Xe đạp không có động cơ tham gia giao thông quốc tế phải:
(a) Có phanh xe tốt
(b) Có lắp chuông có thể nghe thấy trong khoảng cách vừa đủ, và không có thiết bị còi cảnh báo khác;
(c) Có lắp bộ phận phản quang màu đỏ ở phía sau và một đèn trắng hoặc đèn vàng ở trước và một đèn đỏ ở phía sau.
2. Trong lãnh thổ của quốc gia ký kết và phân khu chính trị của nó không cam kết rằng họ xem xe moped như xe gắn máy, phù hợp với khoản 2 điều 54 của Công ước này, xe moped khi tham gia giao thông quốc tế phải:
(a) Có hai phanh độc lập;
(b) Có lắp chuông hoặc thiết bị còi cảnh báo khác có thể nghe thấy trong khoảng cách vừa đủ;
(c) Có gắn bộ phận giảm thanh ống xả hiệu quả;
(d) Có lắp một đèn trắng hoặc đèn vàng ở phía trước và một đèn đỏ và một bộ phận phản quang đỏ ở phía sau;
(e) Hiển thị các dấu hiệu nhận biết trong chương 4 của Công ước này.
3. Trong lãnh thổ của quốc gia ký kết và phân khu chính trị của nó, phù hợp với khoản 2 điều 54 của Công ước này, tuyên bố rằng họ xem xe moped như xe gắn máy, những điều kiện áp dụng đối với xe moped tham gia giao thông quốc tế cũng được áp dụng đối với xe gắn máy trong chương 5 của Công ước này.
1. (a) Every driver of a motor vehicle must hold a driving permit;
(b) Contracting Parties undertake to ensure that driving permits are issued only after verification by the competent authorities that the driver possesses the required knowledge and skill;
(c) Domestic legislation must lay down requirements for obtaining a driving permit;
(d) Nothing in this Convention shall be construed as preventing Contracting Parties or subdivisions thereof from requiring driving permits for other power-driven vehicles and mopeds.
2. Contracting Parties shall recognize:
(a) Any domestic permit drawn up in their national language or in one of their national languages, or, if not drawn up in such a language, accompanied by a certified translation;
(b) Any domestic permit conforming to the provisions of Annex 6 to this Convention; and
(c) Any international permit conforming to the provisions of Annex 7 to this Convention;
as valid for driving in their territories a vehicle coming within the categories covered by the permit, provided that the permit is still valid and that it was issued by another Contracting Party or subdivision thereof or by an association duly empowered thereto by such other Contracting Party. The provisions of this paragraph shall not apply to learner-driver permits.
3. Notwithstanding the provisions of the preceding paragraph:
(a) Where the validity of the driving permit is made subject by special endorsement to the condition that the holder shall wear certain devices or that the vehicle shall be equipped in a certain way to take account of the driver's disability, the permit shall not be recognized as valid unless those conditions are observed;
(b) Contracting Parties may refuse to recognize the validity in their territories of driving permits held by persons under eighteen years of age;
(c) Contracting Parties may refuse to recognize the validity in their territories, for the driving of motor vehicles or combinations of vehicles in categories C, D and E referred to in Annexes 6 and 7 to this Convention, of driving permits held by persons under twenty-one years of age.
4. Contracting Parties may introduce in their domestic legislation a subdivision of the categories of vehicles referred to in Annexes 6 and 7 of this Convention. If the driving permit is restricted to certain vehicles within a category, a numeral shall be added to the letter of the category and the nature of the restriction shall be indicated in the driving permit.
5. For the purpose of the application of paragraph 2 and subparagraph 3 (c) of this Article:
(a) A motor vehicle of the category B referred to in Annexes 6 and 7 to this Convention may be coupled to a light trailer; it may also be coupled to a trailer whose permissible maximum mass exceeds 750 kg but does not exceed the unladen mass of the motor vehicle if the combined permissible maximum mass of the vehicles so coupled does not exceed 3,500 kg;
(b) A motor vehicle of the category C, or of the category D referred to in Annexes 6 and 7 to this Convention may be coupled to a light trailer without the resultant combination ceasing to belong to category C or category D.
6. An international permit shall be issued only to the holder of a domestic permit for the issue of which the minimum conditions laid down in this Convention have been fulfilled. It shall not be valid after the expiry of the corresponding domestic permit, the number of which shall be entered in the international permit.
7. The provisions of this Article shall not require Contracting Parties:
(a) To recognize the validity of domestic or international permits issued in the territory of another Contracting Party to persons who had their normal residence in their territories at the time of such issue or whose normal residence has been transferred to their territories since such issue; or
(b) To recognize the validity of permits as aforesaid issued to drivers whose normal residence at the time of such issue was not in the territory in which the permit was issued or who since such issue have transferred their residence to another territory.
Suspension of the validity of driving permits
1. Contracting Parties or subdivisions thereof may withdraw from a driver the right to use his domestic or international driving permit in their territories if he commits in their territories a breach of their regulations rendering him liable under their legislations to the forfeiture of his permit. In such a case the competent authority of the Contracting Party or subdivision thereof withdrawing the right to use the permit may:
(a) Withdraw and retain the permit until the period of the withdrawal of use expires or until the holder leaves its territory, whichever is the earlier;
(b) Notify the withdrawal of the right to use the permit to the authority by or on behalf of which the permit was issued;
(c) In the case of an international permit, enter in the space provided for the purpose an endorsement to the effect that the permit is no longer valid in its territories;
(d) Where it has not applied the procedure for which provision is made in subparagraph (a) of this paragraph, supplement the communication referred to in subparagraph (b) by requesting the authority which issued the permit, or on behalf of which the permit was issued, to notify the person concerned of the decision taken with regard to him.
2. Contracting Parties shall endeavour to notify the persons concerned of the decisions communicated to them in accordance with the procedure laid down in paragraph 1 (d) of this Article.
3. Nothing in this Convention shall be construed as prohibiting Contracting Parties or subdivisions thereof from preventing a driver holding a domestic or international driving permit from driving if it is evident or proved that his condition is such that he is unable to drive safely or if the right to drive has been withdrawn from him in the State in which he has his normal residence.
1. International driving permits conforming to the provisions of the Convention on Road Traffic done at Geneva on 19 September 1949 and issued within in a period of five years from the date of the entry into force of this Convention in accordance with Article 47, paragraph 1 thereof shall be accorded, for the purposes of Articles 41 and 42 of this Convention, the same treatment as the international driving permits provided for in this Convention.
2. Domestic driving permits shall conform with the provisions of the amendment to Annex 6 within five years from the date of its entry into force. Permits issued during that period shall be mutually recognized until the expiry date inscribed therein.