Trắc nghiệm Sinh học 10 Cánh diều Bài 11: Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào có đáp án (Mới nhất)
Trắc nghiệm Sinh học 10 Cánh diều Bài 11: Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào có đáp án (Mới nhất)
-
285 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
16/07/2024Tổng hợp các chất trong tế bào là
Đáp án đúng là: A
Tổng hợp các chất trong tế bào là quá trình chuyển hoá những chất đơn giản thành những chất phức tạp diễn ra trong tế bào với sự xúc tác của enzyme.
Câu 2:
23/07/2024Quá trình tổng hợp các chất trong tế bào có vai trò là
Đáp án đúng là: A
Quá trình tổng hợp các chất trong tế bào giúp hình thành các chất để xây dựng tế bào và tích lũy năng lượng cho tế bào.
Câu 3:
22/07/2024Quá trình tổng hợp các chất trong tế bào có thể chia thành 2 giai đoạn là:
Giai đoạn 1: Tổng hợp các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vô cơ.
Giai đoạn 2: Tổng hợp các chất hữu cơ đặc trưng từ các chất hữu cơ đơn giản.
Quá trình tổng hợp ở sinh vật dị dưỡng diễn ra theo
Đáp án đúng là: B
Nhóm sinh vật dị dưỡng chỉ tổng hợp được các chất hữu cơ từ các chất hữu cơ khác nên giai đoạn 1 không diễn ra.
Câu 4:
16/07/2024Nhóm sinh vật có khả năng quang tổng hợp là
Đáp án đúng là: C
Trong sinh giới, thực vật, tảo và một số vi khuẩn có khả năng quang tổng hợp.
Câu 5:
20/07/2024Quá trình quang tổng hợp ở thực vật và tảo diễn ra ở bào quan là
Đáp án đúng là: A
Quá trình quang tổng hợp ở thực vật và tảo diễn ra ở bào quan lục lạp.
Câu 6:
22/07/2024Oxygen được tạo ra từ quá trình quang tổng hợp có nguồn gốc từ
Đáp án đúng là: A
Trong quá trình quang tổng hợp, oxygen được tạo ra từ quá trình quang phân li nước.
Câu 7:
17/07/2024Sản phẩm của pha sáng tham gia vào chu trình Calvin là
Đáp án đúng là: A
Sản phẩm của pha sáng tham gia vào chu trình Calvin là ATP và NADPH.
Câu 8:
18/07/2024Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về quá trình quang tổng hợp?
Đáp án đúng là: B
B. Sai. Pha không phụ thuộc ánh sáng cần sử dụng các sản phẩm được tạo ra từ pha phụ thuộc ánh sáng (ATP, NADH). Do đó, pha này mặc dù không cần sự tham gia trực tiếp của ánh sáng nhưng cũng không thể diễn ra trong điều kiện thiếu sáng kéo dài.
Câu 9:
20/07/2024Đáp án đúng là: B
Quang khử ở vi khuẩn là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng để khử CO2 thành chất hữu c
Câu 10:
16/07/2024Phân giải các chất trong tế bào là
Đáp án đúng là: B
Phân giải các chất trong tế bào là quá trình chuyển hoá các chất phức tạp thành các chất đơn giản diễn ra trong tế bào nhờ sự xúc tác của enzyme.
Câu 11:
20/07/2024Tế bào phân giải glucose để giải phóng năng lượng theo hai con đường là
Đáp án đúng là: A
Tế bào phân giải glucose để giải phóng năng lượng theo hai con đường là hô hấp tế bào và lên men.
Câu 12:
22/07/2024Cho các giai đoạn sau:
(1) Oxi hoá pyruvic acid và chu trình Krebs
(2) Đường phân
(3) Chuỗi truyền electron và tổng hợp ATP
Trình tự sắp xếp đúng thể hiện các giai đoạn của quá trình hô hấp tế bào là
Đáp án đúng là: C
Quá trình hô hấp tế bào gồm 3 giai đoạn là: Đường phân → Oxi hoá pyruvic acid và chu trình Krebs → Chuỗi truyền electron và tổng hợp ATP.
Câu 13:
07/11/2024Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về hô hấp tế bào?
Đáp án đúng là: C
- Quá trình hô hấp tế bào ở mọi loài sinh vật đều có giai đoạn đường phân diễn ra trong tế bào chất và hai giai đoạn còn lại diễn ra ở trong ti thể,không đúng khi nói về hô hấp tế bào.
Sinh vật nhân sơ không có ti thể nên tất cả các giai đoạn của quá trình hô hấp tế bào đều diễn ra trong tế bào chất.
→ C đúng.A,B,D sai.
* Hô hấp tế bào
1.1. Khái niệm
- Hô hấp tế bào là chuỗi các phản ứng phân giải hợp chất hữu cơ (glucose) diễn ra trong tế bào. Thông qua các phản ứng này, hợp chất hữu cơ được phân giải thành CO2 và H2O, giải phóng năng lượng tích lũy trong các phân tử ATP.
1.2. Vai trò
- Giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể.
- Tạo ra nhiệt năng giúp duy trì thân nhiệt cho sinh vật.
- Các sản phẩm trung gian của quá trình phân giải cung cấp nguyên liệu cho quá trình tổng hợp.
1.3. Phương trình tổng quát
- Phương trình tổng quát khi phân giải một phân tử C6H12O6 qua hô hấp tế bào:
C6H12O6 + 6 O2 → 6 CO2 + 6 H2O + năng lượng (ATP + Q)
1.4. Cơ chế
- Ở sinh vật nhân thực, quá trình hô hấp tế bào diễn ra trong bào tương và ti thể, gồm ba giai đoạn: đường phân, oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs, chuỗi truyền electron.
Đường phân
- Vị trí diễn ra: tế bào chất.
- Diễn biến: Là quá trình biến đổi phân tử glucose thành pyruvic acid.
- Sản phẩm: từ 1 phân tử glucose sẽ tạo ra 2 phân tử pyruvic acid, 2 phân tử ATP, 2 phân tử NADH. Thực tế đã tạo ra 4 phân tử ATP nhưng do 2 phân tử ATP đã được sử dụng để hoạt hóa glucose nên chỉ thu được 2 ATP.
- Phương trình tổng quát:
Glucose + 2 ADP + 2 Pi + 2 NAD+ → 2 pyruvic acid + 2 ATP + 2 NADH
Giai đoạn oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs
- Vị trí diễn ra: chất nền ti thể.
- Diễn biến:
+ Pyruvic acid được hình thành trong bào tương được chuyển qua lớp màng kép vào chất nền ti thể. Tại đây, 2 phân tử pyruvic acid sẽ được chuyển hóa thành 2 phân tử acetyl – CoA, đồng thời giải phóng 2 phân tử CO2 và 2 NADH.
+ Phân tử acetyl – CoA đi vào chu trình Krebs và bị oxi hóa hoàn toàn. Kết quả là từ 1 phân tử acetyl – CoA sẽ tạo ra 2 phân tử CO2, 1 ATP, 1 FADH2 và 3 NADH.
- Sản phẩm: 6 CO2, 2 ATP, 8 NADH, 2 FADH2.
- Phương trình tổng quát:
2 Pyruvic acid + 2 ADP + 2 Pi + 8 NAD+ + 2 FAD → 6 CO2 + 2 ATP + 8 NADH + 2 FADH2
Chuỗi truyền electron và tổng hợp ATP
- Vị trí diễn ra: màng trong ti thể.
- Diễn biến:
+ Trong giai đoạn này, electron từ các phân tử NADH và FADH2 sẽ được truyền cho các chất nhận electron nằm ở màng trong ti thể và đến chất nhận cuối cùng là O2. Năng lượng giải phóng từ chuỗi truyền electron hô hấp sẽ được sử dụng cho sự tổng hợp ATP.
+ Khi oxi hóa hoàn toàn 1 phân tử NADH sẽ giải phóng năng lượng tương đương 2,5 ATP; 1 phân tử FADH2 sẽ giải phóng năng lượng tương đương 1,5 ATP.
2. Lên men
- Điều kiện diễn ra: Lên men diễn ra trong điều kiện tế bào không có O2 (không có chất nhận điện tử cuối cùng của chuỗi truyền electron).
- Vị trí diễn ra: Diễn ra trong tế bào chất.
- Diễn biến: gồm giai đoạn đường phân và lên men.
+ Giai đoạn đường phân: biến đổi phân tử glucose thành pyruvic acid.
+ Giai đoạn lên men: Pyruvic acid được giữ lại ở bào tương và được chuyển hóa thành lactic acid, ethanol hoặc hợp chất hữu cơ khác theo con đường lên men.
- Hiệu quả năng lượng: Quá trình lên men không oxi hóa hoàn toàn hợp chất hữu cơ nên năng lượng tạo ra sẽ ít hơn rất nhiều so với hô hấp, chỉ có 2 ATP được tạo ra từ giai đoạn đường phân.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 10: Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào
Câu 14:
17/07/2024Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về sự lên men?
C. Quá trình lên men không xảy ra giai đoạn chuỗi truyền electron.
Đáp án đúng là: C
A. Sai. Quá trình lên men diễn ra trong điều kiện tế bào không có oxygen.
B. Sai. Lên men là hình thức phân giải xảy ra đối với cả những loài khác không phải là vi sinh vật như cây trong điều kiện ngập úng lâu ngày.
C. Đúng. Quá trình lên men không xảy ra giai đoạn chuỗi truyền electron.
D. Sai. Hiệu quả năng lượng của quá trình lên men chỉ là 2 ATP thấp hơn nhiều so với hô hấp tế bào.
Câu 15:
21/07/2024Đối với quá trình tổng hợp, quá trình phân giải có vai trò là
Đáp án đúng là: C
Quá trình phân giải cung cấp năng lượng và nguyên liệu phù hợp cho quá trình tổng hợp.
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Sinh học 10 Cánh diều Bài 11: Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào có đáp án (Mới nhất) (284 lượt thi)