Trắc nghiệm Sinh Học 10 Bài 7 (có đáp án): Cấu trúc tế bào
Trắc nghiệm Sinh Học 10 Bài 7 (có đáp án): Cấu trúc tế bào
-
298 lượt thi
-
11 câu hỏi
-
11 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
18/07/2024Cho các đặc điểm sau:
(1) Không có màng nhân
(2) Không có nhiều loại bào quan
(3) Không có hệ thống nội màng
(4) Không có thành tế bào bằng peptidoglican
Có mấy đặc điểm là chung cho tất cả các tế bào nhân sơ?
Đáp án B
Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ:
- Không có màng nhân bao bọc (vật chất di truyền chỉ là vùng nhân nằm khu trú trong tế bào chất).
- Không có nhiều loại bào quan (không có các bào quan có màng bao bọc, chỉ có ribôxôm).
- Không có hệ thống nội màng.
- Hầu hết các tế bào nhân sơ đều có thành bao bọc, thành tế bào nhân sơ được cấu tạo từ peptiđôglican.
→ Đặc điểm của tế bào nhân sơ gồm (1), (2), (3); (4) không phải là đặc điểm của các tế bào nhân sơ.
Câu 2:
18/07/2024Thành tế bào vi khuẩn cấu tạo từ:
Đáp án A
- Thành tế bào là lớp ngoài cùng bao bọc vi khuẩn, giữ cho chúng có hình dạng nhất được cấu tạo từ peptiđôglican.
- Xenlulôzơ cấu tạo nên thành tế bào của thực vật.
- Kitin cấu tạo nên thành tế bào của nấm, khung xương của các động vật giáp xác như tôm, cua,…
Câu 3:
20/09/2024Vùng nhân của tế bào vi khuẩn có đặc điểm
Đáp án đúng là : A
- Vùng nhân của tế bào vi khuẩn có đặc điểm Chứa một phân tử ADN dạng vòng
Vùng nhân của tế bào vi khuẩn (hay tế bào nhân sơ) không có màng bao bọc và chỉ chứa 1 phân tử ADN dạng vòng.
- Đặc điểm chứa một phân tử ADN mạch thẳng, xoắn kép thường xuất hiện ở virus, cụ thể là một số loại virus DNA.
→ B sai.
- Đặc điểm chứa một phân tử ADN liên kết với protein là đặc trưng của sinh vật nhân chuẩn
(eukaryote), bao gồm các loài động vật, thực vật, nấm và sinh vật nguyên sinh.
→ D sai.
* Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ
- Tế bào nhân sơ có những đặc điểm chung sau:
+ Có kích thước nhỏ khoảng 1 – 5 µm.
+ Chưa có nhân hoàn chỉnh (chưa có màng nhân), không có các bào quan có màng bao bọc.
+ Do có tỉ lệ S/V (diện tích bề mặt/thể tích) lớn và cấu tạo đơn giản, tế bào nhân sơ có khả năng trao đổi chất với môi trường nhanh, các phản ứng sinh hóa đơn giản, sinh trưởng và sinh sản nhanh.
Sinh vật có cấu tạo từ tế bào nhân sơ được gọi là sinh vật nhân sơ:
+ Đại diện sinh vật nhân sơ: vi khuẩn, vi khuẩn cổ.
+ Hình dạng sinh vật nhân sơ: hình cầu (cầu khuẩn), hình xoắn (xoắn khuẩn), hình dấu phẩy (phẩy khuẩn), hình que (trực khuẩn),...
+ Một số loài sinh vật nhân sơ có thể liên kết với nhua tạo thành chuỗi, từng đôi hoặc nhóm nhỏ.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 8: Tế bào nhân sơ
Giải sách bài tập Sinh học 10 Bài 8: Tế bào nhân sơ - Chân trời sáng tạo
Câu 4:
18/07/2024Tế bào vi khuẩn có chứa bào quan nào?
Đáp án B
- Tế bào chất của vi khuẩn không có chứa các bào quan có màng bao bọc, chỉ có bào quan ribôxôm – là bào quan không có màng bao bọc.
Câu 5:
18/07/2024Tế bào vi khuẩn được gọi là tế bào nhân sơ vì
Đáp án D
Tế bào vi khuẩn được gọi là nhân sơ vì vi khuẩn chưa có màng nhân → Vật chất di truyền của chúng là 1 phân tử ADN dạng mạch vòng nằm khu trú tại một vùng trong tế bào chất (chưa được tách biệt khỏi tế bào chất).
Câu 6:
23/07/2024Người ta chia vi khuẩn ra hai loại là vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn Gram âm dựa vào
Đáp án A
Dựa vào cấu trúc và thành phần hóa học của thành tế bào, vi khuẩn được chia thàn 2 loại: Gram dương và gram âm:
- Vi khuẩn Gram dương có thành tế bào được cấu tạo chủ yếu từ peptiđôglican (lớp peptiđôglican dày). Khi nhuộm bằng phương pháp nhuộm Gram, vi khuẩn Gram dương có màu tím.
- Vi khuẩn Gram âm có thành tế bào gồm một lớp mỏng peptiđôglican và màng ngoài có lipôpolisaccarit không có ở vi khuẩn Gram dương. Khi nhuộm bằng phương pháp nhuộm Gram, vi khuẩn Gram âm có màu đỏ.
Câu 7:
22/10/2024Yếu tố nào sau đây không phải là thành phần chính của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực?
Đáp án đúng là : D
- Riboxom, không phải là thành phần chính của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
- Màng tế bào (hay ở sinh vật nhân thực còn được gọi là màng sinh chất) là một màng sinh học phân cách môi trường bên trong của các tế bào với môi trường bên ngoài của chúng. Màng tế bào có thể cho phép các ion, các phân tử hữu cơ thấm qua một cách có chọn lọc và kiểm soát sự di chuyển của các chất ra và vào tế bào.
→ A sai.
- Các thành phần chính của tế bào nhân sơ gồm thành tế bào, màng tế bào, tế bào chất và vùng nhân.
→ B sai.
- Trong sinh học tế bào, tế bào chất là tất cả các chất trong một tế bào, bao quanh bởi màng tế bào, ngoại trừ nhân. Chất nằm bên trong nhân và chứa bên trong màng nhân được gọi là nhân tế bào.
→ C sai.
* Tế bào nhân sơ
- Kích thước: Tế bào nhân sơ có kích thước rất nhỏ (khoảng 0,5 – 10 µm) nên tỉ lệ S/V lớn dẫn đến tế bào nhân sơ có khả năng trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản nhanh chóng.
- Hình dạng: Tế bào nhân sơ thường có hình cầu, hình que, hình xoắn.
- Cấu tạo: Tế bào nhân sơ có cấu tạo rất đơn giản; gồm các thành phần chính là thành tế bào, màng sinh chất, tế bào chất, vùng nhân.
+ Thành tế bào: được cấu tạo từ peptidoglycan; có vai trò quy định hình dạng và sự cứng chắc của tế bào, chống lại áp lực của nước đi vào tế bào và sự gây hại của các sinh vật hay tế bào khác.
+ Màng tế bào: được cấu tạo từ lớp kép phospholipid và protein; có vai trò kiểm soát sự ra vào tế bào của các chất.
Tế bào chất: không có bào quan có màng bao bọc, chỉ có bào quan duy nhất là ribosome thuộc loại nhỏ 70S – bộ máy tổng hợp protein; tế bào chất là nơi diễn ra các phản ứng sinh hóa đảm bảo duy trì hoạt động sống của tế bào. Ngoài ra, ở một số tế bào vi khuẩn, tế bào chất còn chứa một hoặc một số phân tử DNA vòng, nhỏ gọi là plasmid; plasmid chứa một số gene hỗ trợ cho sự sinh trưởng của vi khuẩn như gene kháng kháng sinh.
+ Vùng nhân: chứa chất di truyền là các phân tử DNA dạng vòng kép, không có màng bao bọc; có chức năng mang thông tin di truyền.
+ Ngoài ra, nhiều vi khuẩn có thêm một số thành phần khác như: vỏ nhầy bao phủ bên ngoài thành tế bào giúp vi khuẩn bám dính vào các bề mặt và bảo vệ tế bào tránh các tác nhân bên ngoài; lông nhung bên ngoài vỏ nhầy giúp vi khuẩn bám vào các bề mặt; roi có vai trò thực hiện di chuyển của tế bào.
II. Tế bào nhân thực
- Kích thước: Tế bào nhân thực có kích thước khoảng 10 – 100 µm. Một số tế bào có kích thước lớn hơn nhiều như tế bào thần kinh, tế bào trứng, tế bào mạch gỗ,…
- Cấu tạo: Tế bào nhân thực có cấu tạo phức tạp, gồm các thành phần chính là màng sinh chất, tế bào chất, nhân.
+ Tế bào chất được xoang hóa nhờ hệ thống nội màng, có hệ thống các bào quan có màng và không có màng đảm bảo cho nhiều hoạt động sống diễn ra trong cùng một thời gian.
+ Nhân hoàn chỉnh (có màng bao bọc).
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 7: Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 7: Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực
Câu 8:
18/07/2024Cho các đặc điểm sau:
(1) Hệ thống nội màng
(2) Khung xương tế bào
(3) Các bào quan có màng bao bọc
(4) Riboxom và các hạt dự trữ
Có mấy đặc điểm thuộc về tế bào nhân sơ?
Đáp án: A
Chỉ có đặc điểm (4) là thuộc về tế bào nhân sơ.
Câu 9:
12/11/2024Chức năng của thành tế bào vi khuẩn là:
Đáp án đúng là: C
Giải thích: Phần lớn các tế bào vi khuẩn đều có thành tế bào. Thành tế bào bao bọc vi khuẩn, giữ cho chúng có hình dạng nhất định. Nếu loại bỏ thành tế bào của các loại vi khuẩn có hình dạng khác nhau, sau đó, cho các tế bào này vào trong dung dịch có nồng độ các chất tan bằng nồng độ các chất tan có trong tế bào thì tất các các tế bào đều có dạng hình cầu.
*Tìm hiểu thêm: "Thành tế bào và màng tế bào"
-
Hầu hết vi khuẩn đều có thành TB. Thành Tb dày 10 nanomet (nm) đến 20nm, được cấu tạo bởi peptidoglycan. Dựa vào độ dày của thành tế bào để chia vi khuẩn thành 2 nhóm: vi khuẩn gram âm (Gr-) và vi khuẩn gram dương (Gr+).
-
Thành tế bào có vai trò như một bộ khung, có tác dụng giữ ổn định hình dạng và bảo vệ tế bào.
-
Màng tế bào được cấu tạo từ lớp phospholipid và protein. Màng TB có chức năng trao đổi chất ra vào tế bào có chọn lọc, là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi chất và năng lượng của tế bào.
Câu 10:
22/10/2024Tế bào vi khuẩn có các hạt riboxom làm nhiệm vụ
Đáp án đúng là: D
Giải thích: Trong tế bào vi khuẩn, các hạt ribôxôm là bào quan không có màng bao bọc, có chức năng tổng hợp nên prôtêin cho tế bào.
*Tìm hiểu thêm: "Ribosome - “nhà máy” tổng hợp protein"
Ribosome được cấu tạo bởi 2 tiểu phần gọi là: tiểu phần nhỏ và tiểu phần lớn, không có màng bao bọc. Ribosome dạng cầu, đường kính 150A0, thành phần hóa học chính là rRNA.
Ribosome có rất nhiều trong tế bào, đóng vai trò là nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein.
Bài thi liên quan
-
Trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 7 (có đáp án): Tế bào nhân sơ
-
24 câu hỏi
-
40 phút
-