Trang chủ Lớp 12 Giáo dục công dân trắc nghiệm quyền tự do cơ bản

trắc nghiệm quyền tự do cơ bản

trắc nghiệm quyền tự do cơ bản (phần 1)

  • 1102 lượt thi

  • 26 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

23/07/2024

D cùng các bạn đá bóng, không may quả bỏng bay vào sân nhà anh M làm vỡ bể cá cảnh. Tức giận, anh M đuổi đánh cả nhóm, do chạy chậm nên D bị anh M bắt giữ và giam trong nhà kho của anh hai ngày. Anh M đã vi phạm quyền nào dưới đây của công dân?

Xem đáp án

Đáp án C

Lời giải: Anh M đã vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể khi tự ý giam giữ người trái quy định của pháp luật.


Câu 2:

22/07/2024

Cho rằng trong quá trình xây nhà, ông A đã lấn chiếm một phần lối đi chung của xóm nên bà C bực tức xông vào nhà ông A chửi mắng và bị con ông A bắt rồi nhốt trong nhà kho hai ngày. Con ông A đã vi phạm quyền nào dưới đây của công dân?

Xem đáp án

Đáp án B

Lời giải: Con ông A đã vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể, khi có hành vi tự ý nhốt người.


Câu 4:

13/07/2024

H và K đang truy đuổi một tên cướp, khi vào trong ngõ hẻm thì mất dấu vết, H nhìn quanh thấy có 1 ngôi nhà đang mở cổng nên bảo K và người bị mất cắp vào ngôi nhà đó để khám còn mình chạy theo hướng khác để truy tìm hung thủ. Trong trường hợp này ai đã vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân?

Xem đáp án

Đáp án B

Lời giải: trong trường hợp này, K và người bị mất cắp đã vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân khi tự ý vào nhà người khác khám xét khi chưa có sự đồng ý của chủ nhà.


Câu 6:

20/07/2024

Do không hài lòng với mức tiền bồi thường đất, ông B nhiều lần yêu cầu được gặp lãnh đạo xã Y. Cho rằng ông B cố tình gây rối, bảo vệ ủy ban nhân dân xã đã mắng chửi và đuổi ông về nên giữa hai bên xảy ra mâu thuẫn. Bảo vệ đã đánh ông B gãy tay và đẩy xe máy của ông xuống hồ. Bảo vệ ủy ban nhân dân xã Y không vi phạm quyền nào dưới đây của công dân?

Xem đáp án

Đáp án D

Lời giải: Bảo vệ ủy ban nhân dân xã Y không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể vì không có hành vi bắt giữ trái phép người, trường hợp này bảo vệ đã vi phạm quyền: Bất khả xâm phạm về tài sản; Được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự.


Câu 7:

22/07/2024

Do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên D đã trả chậm tiền thuê nhà của bà T hơn một tuần. Bà T bực mình đuổi D ra khỏi phòng trọ, nhưng do D không biết đi đâu nên cứ ở lì trong phòng. Tức thì bà T khóa trái cửa lại nhốt không cho D ra khỏi phòng. Bà T đã vi phạm quyền nào dưới đây của công dân ?

Xem đáp án

Đáp án A

Lời giải: Bà T đã vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân vì có hành vi nhốt người trái phép.


Câu 8:

13/07/2024

Nghi ngờ chị M ngoại tình với chồng mình, chị H thuê anh K chặn đường bắt chị M nhốt tại nhà kho của mình đề xét hỏi. Tình cờ trở về nhà tại thời điểm đó, chồng chị H khuyên can vợ dừng lại và đưa bằng chứng chứng minh sự trong sạch của mình nhưng chị H vẫn tiếp tục xét hỏi. Những ai trong trường hợp trên vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân? 

Xem đáp án

Đáp án B

Lời giải: trường hợp này, chị và K vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân khi có hành vi bắt giữ người trái phép.


Câu 9:

22/07/2024

M và T tức giận đã xông vào đánh H bị thương, thấy vậy ông K bà S là bố mẹ của M, T đã nhốt H vào nhà kho. Trong trường hợp này, những ai đã vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?

Xem đáp án

Đáp án B

Lời giải: trường hợp này, ông K và bà S đã vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân khi có hành vi bắt nhốt người trái phép.


Câu 19:

22/07/2024

Ông  A làm vườn và treo áo ở đầu hồi nhà. Làm xong, ông lục túi thì phát hiện mất 200.000 đồng để trong túi áo. Nghi ngay cho V là đứa trẻ hàng xóm lấy trộm. Ông A xông vào nhà V bắt trói tay V kéo về nhà mình để tra hỏi, bắt ép V tự nhận đã lẩy tiền của mình thì mới thả trói. Hành vi của ông A không vi phạm quyền nào dưới đây?

Xem đáp án

Đáp án D

Lời giải: Hành vi của ông A không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể.


Câu 25:

06/09/2024

Nhận được tin báo nghi chị K đang dụ dỗ để bắt cóc cháu M, ông Q Chủ tịch phường vội đi công tác nên đã giao anh T nhân viên dưới quyền tìm hiểu thông tin này. Anh T tiếp cận chị K khai thác thông tin, bị chị K chống đối, anh T đã bắt và nhốt chị tại ủy ban nhân dân phường hai ngày. Để ép anh T thả vợ mình, anh H là chồng chị K đón đường khống chế, đưa cụ A mẹ anh T về nhà mình giam giữ ba ngày. Những ai dưới đây vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?

Xem đáp án

Đáp án đúng là : B

- Lời giải: Anh T và anh H vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân khi có hành vi bắt, giam giữ người trái phép.

Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân được hiểu là bất cứ ai cũng không có quyền được xâm hại đến các quyền lợi liên quan đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác dưới mọi hình thức. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể phải được đảm bảo trong mọi trường hợp, trong mọi hoàn cảnh.

→ B đúng.A,C,D sai.

* Các quyền tự do cơ bản của công dân

a. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân

- Điều 71 Hiến pháp năm 1992 có quy định: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể có nghĩa là không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.

* Nội dung:

- Không một ai dù ở bất cứ cương vị nào có quyền tự ý bắt giam giữ người vì những lí do không chính đáng hoặc do nghi ngờ không căn cứ

- Tự tiện bắt và giam, giữ người trái pháp luật là xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, là hành vi trái pháp luật.

* Có 3 trường hợp pháp luật cho phép bắt người

- Trường hợp 1: Viện Kiểm soát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền ra lệnh bắt bị can,bị cáo để tạm giam, khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội

- Trường hợp 2: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp

+ Khi có căn cứ cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng

+ Khi có người chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần bắt ngay để người đó không trốn được

+ Khi thấy ở người hoặc chỗ ở của một người nào đó có dấu vết của tội phạm

- Trường hợp 3: Bắt người đang phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã.

* Ý nghĩa:

- Là một trong những quyền tự do cá nhân quan trọng nhất liên quan đến quyền được sống của con người

- Nhằm ngăn chặn mọi hành vi tùy tiện bắt giữngười trái với quy định của pháp luật

- Bảo vệ quyền con người - quyền công dân trong một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

b. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân

- Điều 71 Hiến pháp năm 1992: “ Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm …”

- Công dân có quyền được bảo đảm an tòan về tính mạng, sức khỏe, được bảo vệ danh dự và nhân phẩm; không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người khác

* Nội dung:

- Không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe của người khác.

- Không ai được xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác.

* Ý nghĩa:

- Xác định địa vị pháp lý của công dân

- Đề cao nhân tố con người

c. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân

- Chỗ ở của công dân được nhà nước và mọi người tôn trọng, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.

- Chỉ trong trường hợp được pháp luật cho phép thì mới được khám xét chỗ ở của một người. Việc khám xét cũng không được tuỳ tiện mà phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật qui định

* Nội dung:

- Về nguyên tắc, không được ai tự tiện vào chỗ ở của người khác. Trừ một số trường hợp như sau:

+ Trường hợp 1: Khi có căn cứ khẳng định chỗ ở của người đó có công cụ, phương tiện để thực tiện tội phạm hoặc có đồ vật, tài liệu liên quan đến vụ án

+ Trường hợp 2: Khám chỗ ở của một người nào đó được tiến hành khi cần bắt người đang bị truy nã hoặc người phạm tội quả tang lẫn tránh.

* Ý nghĩa:

- Bảo đảm cho công dân có cuộc sống tự do

- Tránh mọi hành vi tuỳ tiện, lạm dụng quyền hạn của cán bộ, công chức nhà nước

d. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

- Thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

- Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

* Ý nghĩa: Bảo đảm đời sống riêng tư của mỗi cá nhân trong xã hội không bị xâm phạm

e. Quyền tự do ngôn luận

- Công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước

- Quyền tự do ngôn luận của công dân được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau.

+ Một là: Các cuộc họp ở cơ quan, trường học, tổ dân phố … trực tiếp phát biểu ý kiến xây dựng

+ Hai là: Có thể viết bài gửi đăng báo, bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về chủ trường, chính sách và pháp luật của nhà nước…

+ Ba là: Đóng góp ý kiến, kiến nghị với đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân trong dịp đại biểu tiếp xúc với cử tri ở cơ sở

* Ý nghĩa: Là cơ sở để công dân chủ động tham gia tích cực vào các hoạt động của nhà nước và xã hội

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết GDCD 12 Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản

Mục lục Giải GDCD 12 Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản

 


Bắt đầu thi ngay

Bài thi liên quan


Có thể bạn quan tâm


Các bài thi hot trong chương