Trắc nghiệm Phòng chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông có đáp án
Trắc nghiệm Phòng chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông có đáp án
-
368 lượt thi
-
16 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
14/11/2024Hành vi nào dưới đây vi phạm luật giao thông?
Đáp án đúng là: A
- Không đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe gắn máy,là hành vi vi phạm luật giao thông.
Vi phạm luật giao thông (Traffic law violation) là các hành vi trái luật giao thông do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện, làm mất trật tự an toàn giao thông và xâm hại tới các quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ.
→ A đúng.B,C,D sai.
* Mở rộng
Một số nội dung cơ vản của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
1. Pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
- Pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là những quy phạm hành vi do Nhà nước ban hành mà mọi người dân buộc phải tuân theo, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và bảo vệ trật tự xã hội trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông.
2. Một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
a) Một số hành vi bị nghiêm cấm (theo Điều 8)
- Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện, xe máy điện mà trong cơ thể có chất ma tuý, trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
- Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
- Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định, chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu, bấm còi, rú ga liên tục, bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư.
- Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.
- Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm, khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.
b) Quy tắc chung (theo Điều 9)
- Người tham gia giao thông phải đi về pháp luật phải theo chiều đi của mình, làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ
c) Chấp hành bảo hiệu đường bộ (theo Điều 11)
- Khi đồng thời bố trí các hình thức báo hiệu có ý nghĩa khác nhau cùng ở một khu vực, người tham gia giao thông phải chấp hành theo thứ tự như sau:
+ Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông
+ Hiệu lệnh của đèn tín hiệu
+ Hiệu lệnh của biển báo hiệu;
+ Hiệu lệnh của vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường.
- Tại nơi có hoặc không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người đi phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.
d) Vượt xe và rẽ phải, rẽ trái (theo Điều 14 và Điều 15)
- Khi vượt xe, xe xin vượt phải có tín hiệu xin vượt và bảo đảm các điều kiện an toàn. Xe bị vượt phải giảm tốc độ và nhường đường.
- Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái xe bị vượt, trừ trường hợp được phép vượt phải theo quy định.
- Khi rẽ phải, rẽ trái, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín báo hướng rể, nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, cho các xe đi ngược chiều.
- Chỉ cho xe rẽ khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
e) Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp (theo Điều 30 và Điều 31)
- Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: chở người bệnh đi cấp cứu, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật, trẻ em dưới 14 tuổi.
- Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.
- Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
- Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp không được thực hiện các hành vi sau đây: đi xe dàn hàng ngang, đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác…
- Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây: mang, vác vật cồng kềnh, sử dụng ô, bám, kẻo hoặc đẩy các phương tiện khác…
g) Người đi bộ (theo Điều 32)
- Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường, trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
- Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn
- Trường hợp không có đường dành riêng cho người đi bộ qua đường thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn.
- Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy, khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và 1 trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
- Trẻ em dưới 01 khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết GDQP 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
Giải bài tập GDQP 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
Câu 2:
23/07/2024Căn cứ vào dấu hiệu nào để xác định một hành vi có phải là hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông?
Đáp án đúng là: B
- Để xác định một hành vi có phải là hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông cần xem xét cụ thể các dấu hiệu sau:
+ Hành vi của người tham gia giao thông là hành vi có thể nhận biết được.
+ Hành vi của người tham gia giao thông trái với quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
+ Có lỗi của người thực hiện hành vi khi tham gia giao thông.
+ Người tham gia giao thông là người có độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định, không mắc bệnh tâm thần và có khả năng nhận thức được hậu quả hành vi của mình gây ra.
Câu 3:
22/07/2024Độ tuổi phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi vi phạm luật về trật tự an toàn giao thông là
Đáp án đúng: B
Độ tuổi phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi vi phạm luật về trật tự an toàn giao thông là 16 tuổi
Câu 4:
21/07/2024Đáp án đúng: A
Trong bức hình trên, đồng chí CSGT thực hiện động tác: Thổi một tiếng còi dài, mạnh; đồng thời, tay phải cầm gậy quay từ từ về phía trước theo chiều kim đồng hồ và giơ tay thẳng lên, lòng bàn tay hướng vào trước đỉnh đầu, gậy thẳng đứng, tay trái buông thẳng theo đường chỉ quần.
=> Động tác này có hiệu lực cấm đi đối với tất cả người và phương tiện tham gia giao thông ở tất cả các chiều đường.
Câu 5:
16/07/2024Động tác của cảnh sát giao thông trong bức hình dưới đây thể hiện hiệu lệnh gì?
Đáp án đúng: C
Trong bức hình trên, đồng chí CSGT thực hiện động tác: Từ tư thế mở đường, gập cánh tay phải cầm gậy từ khuỷu tay đến bàn tay từ từ về phía trước ngực, cánh tay phải và gậy thẳng, sau đó duỗi ra như động tác mở đường, tay gập đi gập lại ít nhất 3 lần, mỗi lần kết hợp với 3 tiếng còi ngắn, nhanh, mắt hướng về bên phải.
=> Động tác này báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía bên phải CSGT đi nhanh hơn.
Câu 6:
23/07/2024Em hãy cho biết ý nghĩa của tín hiệu đèn giao thông màu xanh?
Đáp án đúng: A
Ý nghĩa của tín hiệu đèn giao thông màu xanh là: Cho phép đi. ( SGK - Trang 24)
Câu 7:
07/08/2024Đáp án đúng: A
Biển báo cấm chủ yếu có dạng hình tròn, viền đỏ, nền trắng, trên nền có hình vẽ hoặc số màu đen thể hiện điều cấm
Biển báo nguy hiểm với đặc trưng là hình tam giác đều, viền đỏ, nền vàng, hình vẽ màu đen, nhằm cảnh báo cho người tham gia giao thông lường trước các nguy hiểm trên đường để có các biện pháp xử lý kịp thời.
→ B sai
Đặc điểm của biển báo hiệu lệnh là Các biển có dạng hình tròn trên nền xanh lam có hình vẽ màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh nhằm báo cho người tham gia giao thông đường biết.
→ C sai
Biển báo chỉ dẫn dùng để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần thiết nhằm giúp người tham gia giao thông trong việc điều khiển phương tiện và hướng dẫn giao thông trên đường được thuận lợi, đảm bảo an toàn. Biển chỉ dẫn có hình vuông hoặc hình chữ nhật hoặc hình mũi tên, nền màu xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng.
→ D sai
* Một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
a) Một số hành vi bị nghiêm cấm (theo Điều 8)
- Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện, xe máy điện mà trong cơ thể có chất ma tuý, trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
- Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
- Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định, chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu, bấm còi, rú ga liên tục, bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư.
- Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.
- Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm, khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.
b) Quy tắc chung (theo Điều 9)
- Người tham gia giao thông phải đi về pháp luật phải theo chiều đi của mình, làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ
c) Chấp hành bảo hiệu đường bộ (theo Điều 11)
- Khi đồng thời bố trí các hình thức báo hiệu có ý nghĩa khác nhau cùng ở một khu vực, người tham gia giao thông phải chấp hành theo thứ tự như sau:
+ Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông
+ Hiệu lệnh của đèn tín hiệu
+ Hiệu lệnh của biển báo hiệu;
+ Hiệu lệnh của vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường.
- Tại nơi có hoặc không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người đi phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.
d) Vượt xe và rẽ phải, rẽ trái (theo Điều 14 và Điều 15)
- Khi vượt xe, xe xin vượt phải có tín hiệu xin vượt và bảo đảm các điều kiện an toàn. Xe bị vượt phải giảm tốc độ và nhường đường.
- Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái xe bị vượt, trừ trường hợp được phép vượt phải theo quy định.
- Khi rẽ phải, rẽ trái, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín báo hướng rể, nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, cho các xe đi ngược chiều.
- Chỉ cho xe rẽ khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
e) Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp (theo Điều 30 và Điều 31)
- Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: chở người bệnh đi cấp cứu, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật, trẻ em dưới 14 tuổi.
- Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.
- Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
- Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp không được thực hiện các hành vi sau đây: đi xe dàn hàng ngang, đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác…
- Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây: mang, vác vật cồng kềnh, sử dụng ô, bám, kẻo hoặc đẩy các phương tiện khác…
g) Người đi bộ (theo Điều 32)
- Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường, trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
- Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn
- Trường hợp không có đường dành riêng cho người đi bộ qua đường thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn.
- Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy, khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và 1 trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
- Trẻ em dưới 01 khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết GDQP 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
Giải bài tập GDQP 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
Câu 8:
15/07/2024Biển báo hiệu lệnh chủ yếu có dạng
Đáp án đúng: C
Biển báo hiệu lệnh chủ yếu có dạng hình tròn, nền xanh lam có hình vẽ hoặc chữ số màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh.
Câu 9:
22/07/2024Biển báo chỉ dẫn chủ yếu có dạng
Đáp án đúng là: B
Biển báo chỉ dẫn chủ yếu có dạng hình vuông/ chữ nhật/ hình mũi tên, nền xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng.
Câu 10:
24/10/2024Biển báo nguy hiểm chủ yếu có dạng
Đáp án đúng là: D
Biển báo chỉ dẫn chủ yếu có dạng hình vuông/ chữ nhật/ hình mũi tên, nền xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng.
D đúng
- A sai vì hể hiện những yêu cầu hoặc hướng dẫn cụ thể mà người tham gia giao thông cần tuân theo, như tốc độ tối đa cho phép hoặc biển chỉ dẫn.
- B sai vì thường dùng để chỉ dẫn thông tin, quy định hoặc hướng đi, như biển chỉ dẫn đường hoặc biển thông tin.
- C sai vì thể hiện điều cấm nhằm thông báo các hành vi không được phép, như cấm dừng, cấm rẽ trái.
Biển báo nguy hiểm có dạng hình tam giác đều, viền đỏ, nền vàng, với hình vẽ màu đen là thiết kế chung nhằm thu hút sự chú ý của người tham gia giao thông về những tình huống nguy hiểm hoặc tiềm ẩn rủi ro phía trước. Hình tam giác đều với viền đỏ giúp biển báo nổi bật và dễ nhận biết từ xa, đồng thời cảnh báo về mức độ quan trọng. Màu vàng trên nền biển tượng trưng cho sự cảnh báo hoặc nguy hiểm tiềm tàng, tạo sự cảnh giác cho người lái xe.
Hình vẽ màu đen ở giữa biển biểu thị nội dung cụ thể của cảnh báo, chẳng hạn như đường trơn trượt, đoạn đường hẹp, hay có khúc cua gấp. Đây là hệ thống tín hiệu trực quan, giúp người lái nhanh chóng nhận biết được tình huống nguy hiểm để giảm tốc độ và điều chỉnh cách lái xe phù hợp nhằm tránh tai nạn. Thiết kế đồng nhất của biển báo giúp tạo ra sự nhất quán trong giao thông trên toàn quốc, dễ dàng hiểu và tuân thủ.
Câu 11:
07/08/2024Tại nơi đường bộ giao nhau với đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi có tín hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải
Đáp án đúng là: A
Tại nơi đường bộ giao nhau với đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi có tín hiệu người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn, khi các tín hiệu ngừng mới được đi qua.
→ A đúng.B,C,D sai
* Một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường
Một số hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt (theo Điều 9):
- Lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, tự mở lối đi qua đường sắt, làm sai lệch công trình, hệ thống báo hiệu trên đường sắt, làm che lấp hoặc làm sai lạc tín hiệu giao thông đường sắt.
- Vượt rào, vượt chắn đường ngang, vượt qua đường ngang khi có tín hiệu cấm, vượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh.
- Xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt, để vật chướng ngại, đổ chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt, để chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
- Chăn thả súc vật, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt, ném đất, đá hoặc vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống.
- Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt, đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe, đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe…
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết GDQP 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
Giải bài tập GDQP 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
Câu 12:
13/07/2024Hành vi nào dưới đây không vi phạm quy định về trật tự an toàn khi tham gia giao thông?
Đáp án đúng là: D
Hành vi: Dừng lại và giữ tối khoảng cách tối thiểu 5m khi thấy phương tiện đường sắt đi qua (tại nơi giao nhau giữa đường bộ bà đường sắt) không vi phạm quy định về trật tự an toàn khi tham gia giao thông.
Câu 13:
02/10/2024Học sinh đủ 16 tuổi trở lên được lái xe máy có dung tích xi-lanh
Đáp án đúng là: A
- Học sinh đủ 16 tuổi trở lên được lái xe máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3.
- Để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên (sau đây gọi chung là xe máy) hay xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (sau đây gọi chung là xe ô tô) thì người điều khiển phải đủ 18 tuổi trở lên.
→ B,C,D sai.
* Một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
a) Một số hành vi bị nghiêm cấm (theo Điều 8)
- Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện, xe máy điện mà trong cơ thể có chất ma tuý, trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
- Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
- Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định, chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu, bấm còi, rú ga liên tục, bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư.
-Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.
- Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm, khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.
b) Quy tắc chung (theo Điều 9)
- Người tham gia giao thông phải đi về pháp luật phải theo chiều đi của mình, làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ
c) Chấp hành bảo hiệu đường bộ (theo Điều 11)
- Khi đồng thời bố trí các hình thức báo hiệu có ý nghĩa khác nhau cùng ở một khu vực, người tham gia giao thông phải chấp hành theo thứ tự như sau:
+ Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông
+ Hiệu lệnh của đèn tín hiệu
+ Hiệu lệnh của biển báo hiệu;
+ Hiệu lệnh của vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường.
- Tại nơi có hoặc không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người đi phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.
- Tại nơi có hoặc không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người đi phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.
d) Vượt xe và rẽ phải, rẽ trái (theo Điều 14 và Điều 15)
- Khi vượt xe, xe xin vượt phải có tín hiệu xin vượt và bảo đảm các điều kiện an toàn. Xe bị vượt phải giảm tốc độ và nhường đường.
- Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái xe bị vượt, trừ trường hợp được phép vượt phải theo quy định.
- Khi rẽ phải, rẽ trái, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín báo hướng rể, nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, cho các xe đi ngược chiều.
- Chỉ cho xe rẽ khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
e) Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp (theo Điều 30 và Điều 31)
- Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: chở người bệnh đi cấp cứu, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật, trẻ em dưới 14 tuổi.
- Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.
- Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
- Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp không được thực hiện các hành vi sau đây: đi xe dàn hàng ngang, đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác…
- Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây: mang, vác vật cồng kềnh, sử dụng ô, bám, kẻo hoặc đẩy các phương tiện khác…
g) Người đi bộ (theo Điều 32)
- Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường, trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
- Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn
- Trường hợp không có đường dành riêng cho người đi bộ qua đường thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn.
- Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy, khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và 1 trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
- Trẻ em dưới 01 khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết GDQP 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
Giải bài tập GDQP 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
Câu 14:
20/07/2024P năm nay 16 tuổi, đang là học sinh lớp 11. Nhà cách trường học khá xa, nên P thường lén sử dụng chiếc xe Exciter (dung tích 150 cm3) của anh trai làm phương tiện di chuyển. Biết chuyện, ông K (bố của P) đã khuyên và yêu cầu P chấm dứt hành động đó; đồng thời, ông K gợi ý sẽ mua cho P một chiếc xe Honda Little Cub (dung tích 49 cm3). Tuy nhiên, vì cho rằng, đi xe Cup “không ngầu”, nên P đã giận dỗi bố và dọa sẽ bỏ học.
Theo em, trong trường hợp trên, nhân vật nào đã có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ?
Đáp án đúng là: A
Trong trường hợp trên, bạn P đã có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ. Vì: theo quy định, học sinh đủ 16 tuổi chỉ được phép điều khiển xe gắn máy có dung tích dưới 50 cm3. Tuy nhiên, P đã lén sử dụng phương tiện có dung tích lên tới 150 cm3 để di chuyển.
Câu 15:
16/11/2024Đấu tranh chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông là hoạt động của
Đáp án đúng là: A
Đấu tranh chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông là hoạt động của cơ quan quản lí nhà nước.
→ A đúng
- B, C, D sai vì công dân và các tổ chức xã hội có vai trò hỗ trợ, tuyên truyền và giám sát, nhưng không trực tiếp thực thi pháp luật hay xử lý vi phạm.
Đấu tranh chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông là một trong những hoạt động quan trọng của cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là các cơ quan chức năng như cảnh sát giao thông, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan. Các cơ quan này có trách nhiệm đảm bảo trật tự an toàn giao thông, ngăn ngừa tai nạn và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông.
Thông qua việc thực thi các quy định pháp luật như xử phạt vi phạm giao thông, tổ chức tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông, các cơ quan nhà nước góp phần tạo ra một môi trường giao thông an toàn và văn minh. Đấu tranh chống vi phạm không chỉ giúp giảm thiểu tai nạn, mà còn góp phần nâng cao ý thức của người dân trong việc tuân thủ pháp luật, từ đó bảo vệ lợi ích chung của xã hội. Các hoạt động này phản ánh sự điều chỉnh và giám sát của nhà nước nhằm duy trì trật tự xã hội, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững trong lĩnh vực giao thông.
Câu 16:
21/11/2024Đáp án đúng là: B
Hành vi điều kiển xe gắn máy có dung tích xi-lanh 110 cm3 của bạn X đã vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thôn, vì X mới 16 tuổi, theo quy định, X chỉ được phép điều khiển xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3.
→ B đúng
- A sai vì anh đội mũ bảo hiểm và cài quai đúng quy định, đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông. Việc tuân thủ các quy định này giúp bảo vệ tính mạng và sức khỏe của người điều khiển xe.
- C sai vì anh mặc áo phao khi tham gia giao thông đường thủy, điều này giúp bảo đảm an toàn trong trường hợp xảy ra tai nạn. Việc sử dụng áo phao là bắt buộc để giảm thiểu nguy cơ đuối nước khi di chuyển trên sông, hồ.
- D sai vì dù đang rất vội, chị vẫn tuân thủ tín hiệu đèn giao thông, đảm bảo an toàn cho bản thân và người tham gia giao thông. Việc chấp hành tín hiệu đèn giúp tránh tai nạn và duy trì trật tự giao thông.
Việc bạn X (16 tuổi) điều khiển xe gắn máy có dung tích xi-lanh 110 cm³ vi phạm quy định về an toàn giao thông ở Việt Nam là do độ tuổi của bạn chưa đủ theo quy định pháp luật. Theo luật giao thông, người điều khiển xe gắn máy có dung tích xi-lanh từ 50 cm³ trở lên phải đủ 18 tuổi trở lên và có giấy phép lái xe phù hợp. Điều này nhằm đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông, vì người dưới 18 tuổi chưa đủ kinh nghiệm, kỹ năng và khả năng nhận thức đầy đủ về các tình huống giao thông.
Ngoài ra, việc điều khiển xe có dung tích xi-lanh quá lớn đối với độ tuổi của bạn có thể dẫn đến nguy cơ tai nạn cao hơn, do xe có khả năng vận hành mạnh mẽ hơn, dễ gây mất kiểm soát khi tham gia giao thông. Vì thế, việc nghiêm túc thực thi các quy định này là cần thiết để giảm thiểu tai nạn giao thông và bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người tham gia giao thông.
Có thể bạn quan tâm
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Một số hiểu biết về an ninh mạng có đáp án (14842 lượt thi)
- Trắc nghiệm Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương có đáp án (6151 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ma túy, tác hại của ma túy có đáp án (4130 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam có đáp án (2918 lượt thi)
- Trắc nghiệm Nội dung cơ bản một số luật về quốc phòng và an ninh Việt Nam có đáp án (1421 lượt thi)
- Trắc nghiệm Một số nội dung điều lệnh quản lí bộ đội và điều lệnh công an nhân dân có đáp án (564 lượt thi)
- Trắc nghiệm Thường thức phòng tránh một số loại bom, mìn, đạn, vũ khí hóa học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ có đáp án (491 lượt thi)
- Trắc nghiệm Bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội có đáp án (457 lượt thi)
- Trắc nghiệm Đội ngũ tiểu đội có đáp án (259 lượt thi)
- Trắc nghiệm Động tác từng người không có súng có đáp án (251 lượt thi)