Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (có đáp án)
Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
-
267 lượt thi
-
24 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
23/07/2024Đáp án: B
Giải thích: Những người nghĩa sĩ Cần Giuộc hi sinh không phải để bảo vệ sự bền vững của triều đình. Khi thực dân Pháp xâm lược, triều đình nhà Nguyễn không có tinh thần phản kháng, bạc nhược, đặt lợi ích của dòng họ lên trên lợi ích của đất nước.
Câu 2:
23/07/2024Đáp án: C
Giải thích: Âm hưởng chung của các bài văn tế là bi thương, nhưng sắc thái biểu cảm của mỗi bài có thể khác nhau. Có bài chỉ thuần túy là một tiếng khóc Văn tế Trương Quỳnh Như nhưng cũng có bài mang tính sử thi bi tráng Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và Văn tế Phan Chu Trinh. Đặc biệt, có khi văn tế được viết trong những hoàn cảnh khác, nhằm mục đích khác. Tú Xương làm bài thơ Văn tế sống vợ với giọng điệu hài hước, hóm hỉnh.
Câu 3:
18/07/2024Đáp án: A
Giải thích: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)
Câu 4:
18/07/2024Đáp án: B
Giải thích: Thể loại của Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là văn tế (ngày nay còn gọi là điếu văn). Văn tế là thể văn thường dùng để đọc khi tế, cúng người chết, nó có hình thức tế - tưởng.
Câu 5:
18/07/2024Đáp án: C
Giải thích: Bài văn tế tạc khắc nên hình tượng những người nông dân ở Cần Giuộc đứng lên chống Pháp, hào hùng mà bi tráng, tượng trưng cho tinh thần yêu nước, hào hùng của nhân dân ta.
Câu 6:
23/07/2024Đáp án: D
Giải thích:
Giá trị nghệ thuật:
- Sử dụng lối văn biền ngẫu, uyển chuyển, giàu hình ảnh
- Ngôn ngữ chân thực, giàu cảm xúc
- Thủ pháp liệt kê, đối lập
Câu 7:
23/07/2024Đáp án: C
Giải thích: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc không phải là tiếng khóc bi lụy của Nguyễn Đình Chiểu và nhân dân Nam Kì trước cái chết của những nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Câu 8:
23/07/2024Đáp án: A
Giải thích:
Bố cục bài văn tế thường có các phần:
- Lung khởi: cảm tưởng khái quát về người chết
- Thích thực: hồi tưởng công đức của người chết
- Ai vãn: than tiếc người chết
- Kết: nêu lên ý nghĩa và lời mời của người đứng tế đối với linh hồn của người chết.
Câu 9:
18/07/2024Đáp án: C
Giải thích: Năm 1861, vào đêm 14 – 12, nghĩa quân tấn công vào đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Định, gây tổn thất cho giặc nhưng cuối cùng lại thất bại. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định, để tưởng nhớ công ơn những người nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc.
Câu 10:
18/07/2024Đáp án: A
Giải thích: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định, để tưởng nhớ công ơn của những người nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc
Câu 11:
23/07/2024Đáp án: C
Giải thích:
Mở đầu: “Hỡi ôi!”:
- Tiếng than thể hiện tình cảm thương xót đối với người đã khuất
- Tiếng kêu nguy ngập, căng thẳng của đất nước trước giặc ngoại xâm
=> Tiếng than lay động lòng người, nỗi xót xa, đau đớn trong lòng của tác giả
Câu 12:
23/07/2024Đáp án: F
Giải thích:
Tiếng khóc được cộng hưởng từ nhiều nguồn cảm xúc khác nhau:
- Nỗi tiếc, ân hận của người phải hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở, chí nguyện chưa thành.
- Nỗi xót xa của những gia đình mất người thân, tổn thương không thể bù đắp đối với những người mẹ già, vợ trẻ
- Nỗi căm giận kẻ thù gây nên nghịch cảnh éo le hòa chung tiếng khóc uất ức, nghẹn ngào trước tình cảnh đau thương của đất nước
- Nỗi cảm phục và tự hào vì những người nông dân bình thường đã dám đứng lên bảo vệ quê hương, đất nước
- Biểu dương công trạng của người nghĩa sĩ đời đời được nhân dân ngưỡng mộ và Tổ quốc ghi công
Câu 13:
23/07/2024Đáp án: D
Giải thích:
Câu văn trên có ý nghĩa là : thà chết mà có tinh thần, ý chí chống kẻ thù, về gặp tổ tiên cũng vinh quang, còn hơn cuộc sống làm nô lệ cho thực dân Pháp
=> Câu tục ngữ có nghĩa tương tự: “Chết vinh còn hơn sống nhục”.
Câu 14:
18/07/2024Đáp án: A
Giải thích:
Câu văn thể hiện tinh thần chiến đấu bền bỉ của người nghĩa sĩ Cần giuộc ngay cả khi họ đã hi sinh: “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó”. Bài học lớn nhất của người nghĩa sĩ để lại cho đất nước và nhân dân là bài học về sống và chết. Sống hiên ngang. Chết bất khuất. Tâm thế ấy đã tô đậm chất bi tráng cho “tượng đài nghệ thuật” về người nông dân đánh giặc.
Câu 15:
23/07/2024Đáp án: A
Giải thích:
- Đúng
“Hỡi ôi thương thay
Có linh xin hưởng”
=> Hai câu cuối thể hiện niềm thành kính thiêng liêng của tác giả trước hình tượng người nghĩa sĩ nông dân: nước mắt anh hùng lau chẳng ráo => Giọt nước mắt chân thành của Nguyễn Đình Chiểu
Câu 16:
18/07/2024Đáp án: A
Giải thích: Những từ trên thể hiện tình cảm thương tiếc của người đứng tế đối với người đã mất
Câu 17:
23/07/2024Đáp án: A
Giải thích:
Nghệ thuật đối “Súng giặc đất rền”- “Lòng dân trời tỏ”, phác họa khung cảnh bão táp của thời đại.
=> Hình ảnh không gian to lớn “đất”, “trời” kết hợp những động từ gợi sự khuyếch tán âm thanh, ánh sáng “rền”, “tỏ” : Sự đụng độ giữa thế lực xâm lược hung bạo với vũ khí tối tân và ý chí chiến đấu của nhân dân ta.
Câu 18:
23/07/2024Đáp án: D
Giải thích: Câu “Súng giặc đất rền;lòng dân trời tỏ” gợi liên tưởng đến câu thơ “Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây”. Tiếng súng Tây lần đầu được đưa vào trong văn học. Hai câu thơ đều gợi ra khung cảnh tàn khốc, ác liệt.
Câu 19:
23/07/2024Đáp án: E
Giải thích:
Nghệ thuật:
- Điệp từ: “việc”, “tập”
- Liệt kê
=> Những người nghĩa sĩ xuất thân là nông dân. Khi đất nước chưa bị giặc xâm lược, họ là những người nông dân hiền lành, chất phác, quen chân lấm tay bùn. Vì vậu việc “tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ” là những việc xa lạ với họ. Họ không hiểu biết về công việc nhà binh.
Câu 20:
18/07/2024Đáp án: D
Giải thích:
Cuộc sống những người nông dân trước khi giặc đến:
+ Từ láy “cui cút” tái hiện cuộc sống chịu khó, lam lũ, bao lo toan, vất vả nhưng vẫn nghèo túng của những người nông dân.
+ Cuộc sống gắn bó với ruộng đồng, con trâu, cái cày.
+ Họ là những người nông dân hiền lành, chất phác, xa lạ, không hiểu biết công việc nhà binh, chiến tranh.
Câu 21:
23/07/2024Đáp án: B
Giải thích: Hành động của những người nghĩa sĩ là hành động tự giác. Họ nhận thức được trách nhiệm của mình với đất nước, họ hành động mà không phải “nào đợi ai đòi ai bắt”.
Câu 22:
18/07/2024Đáp án: C
Giải thích: Khi giặc đến, “Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình”; chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ”, nhận thấy trách nhiệm của mình trước hoàn cảnh đất nước, người nông dân đã tự nguyện bổ sung vào đội quân chiến đấu với quyết tâm sắt đá.
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (có đáp án) (266 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) Tuần 6 Tìm hiểu chung về Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (232 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Chạy giặc (có đáp án) (1086 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) Vài nét về tác giả Lê Hữu Trác (888 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Câu cá mùa thu (Thu điếu) (có đáp án) (728 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Hai đứa trẻ (có đáp án) (663 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Thương vợ (có đáp án) (644 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Tự tình (có đáp án) (520 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Khóc Dương Khuê (có đáp án) (470 lượt thi)
- Trắc nghiệm: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn có đáp án (462 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) Tuần 4 Vài nét về Cao Bá Quát (458 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: (có đáp án) Tuần 7 Phân tích Chiếu cầu hiền (444 lượt thi)