Trắc nghiệm Lịch sử 8 KNTT Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ 19 đến đầu thế kỉ 20
Trắc nghiệm Lịch sử 8 KNTT Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ 19 đến đầu thế kỉ 20
-
361 lượt thi
-
20 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
24/11/2024Vào giữa thế kỉ XIX, tình hình Trung Quốc và Việt Nam có điểm gì tương đồng?
Đáp án đúng là: D
Chế độ phong kiến ở cả hai nước đang trong giai đoạn suy yếu chứ không phát triển đến đỉnh cao.
=> A sai
Vào giữa thế kỷ XIX, Nhật Bản chưa có đủ sức mạnh để xâm lược và biến Trung Quốc, Việt Nam thành thuộc địa.
=> B sai
Mặc dù bị xâm lược, nhưng vào giữa thế kỷ XIX, cả Trung Quốc và Việt Nam vẫn chưa hoàn toàn trở thành thuộc địa của các nước phương Tây. Quá trình xâm lược và đô hộ diễn ra trong một thời gian dài và trải qua nhiều giai đoạn.
=> C sai
Ở thời điểm giữa thế kỉ XIX, Trung Quốc và Việt Nam đều phải đối mặt với sự nhòm ngó, xâm lược của các nước thực dân phương Tây.
=> D đúng
*Kiến thức mở rộng
*) Cách mạng Tân Hợi (1911)
- Tháng 5 – 1911, chính quyền Mãn Thanh ra Sắc lệnh “Quốc hữu hoá đường sắt” nhưng thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc.
- Sự kiện này gây ra làn sóng căm phẫn trong quần chúng, châm ngòi cho Cách mạng Tân Hợi (1911).
- Cách mạng Tân Hợi do lãnh đạo của Tôn Trung Sơn với cương lĩnh “Dân tộc độc lập,dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”.
- Cách mạng nhằm tới một nước Trung Hoa dân chủ, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
- Cách mạng nhận được sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân.
- Chủ nghĩa Tam Dân hay Tam Dân Chủ nghĩa là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến Trung Quốcthành một quốc gia tự do, phồn vinh và hùng mạnh. Việc kế thừa và hiện thực ngày nay thể hiện rõ nhất trong tổ chức chính quyền của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Triết lý này cũng xuất hiện trong dòng đầu tiên của Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc. Cương lĩnh (hay học thuyết) chính trị này bao gồm: Dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
=> Nội dung của học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn là dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Giải Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Câu 2:
24/11/2024Cuộc chiến tranh giữa Trung Quốc với thực dân Anh trong những năm 1840 - 1842 còn được gọi là
Đáp án đúng là: A
Năm 1840, lấy cớ chính quyền Mãn Thanh tịch thu và tiêu hủy toàn bộ thuốc phiện của thương nhân Anh, thực dân Anh đã gây chiến với Trung Quốc, thường gọi là “chiến tranh thuốc phiện”, kéo dài đến năm 1842.
=> A đúng
Đây là một khái niệm quân sự hiện đại, không phù hợp để mô tả một cuộc chiến kéo dài và phức tạp như Chiến tranh thuốc phiện.
=> B sai
Đây là một cuộc đối đầu căng thẳng giữa các cường quốc sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, không liên quan đến sự kiện ở thế kỷ 19.
=> C sai
Đây là một cuộc cách mạng không sử dụng bạo lực để thay đổi chế độ chính trị, không phù hợp với bản chất của cuộc chiến tranh.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
*) Cách mạng Tân Hợi (1911)
- Tháng 5 – 1911, chính quyền Mãn Thanh ra Sắc lệnh “Quốc hữu hoá đường sắt” nhưng thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc.
- Sự kiện này gây ra làn sóng căm phẫn trong quần chúng, châm ngòi cho Cách mạng Tân Hợi (1911).
- Cách mạng Tân Hợi do lãnh đạo của Tôn Trung Sơn với cương lĩnh “Dân tộc độc lập,dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”.
- Cách mạng nhằm tới một nước Trung Hoa dân chủ, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
- Cách mạng nhận được sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân.
- Chủ nghĩa Tam Dân hay Tam Dân Chủ nghĩa là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến Trung Quốcthành một quốc gia tự do, phồn vinh và hùng mạnh. Việc kế thừa và hiện thực ngày nay thể hiện rõ nhất trong tổ chức chính quyền của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Triết lý này cũng xuất hiện trong dòng đầu tiên của Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc. Cương lĩnh (hay học thuyết) chính trị này bao gồm: Dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
=> Nội dung của học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn là dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Giải Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Câu 3:
24/11/2024Đến cuối thế kỉ XIX, vùng châu thổ sông Trường Giang của Trung Quốc đã trở thành khu vực ảnh hưởng của đế quốc nào?
Đáp án đúng là: A
Vào nửa sau thế kỉ XIX, các nước đế quốc từng bước nhảy vào xâu xé Trung Quốc. Đến cuối thế kỉ XIX: Đức chiếm vùng Sơn Đông; Anh chiếm vùng châu thổ sông Trường Giang; Nga và Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc; pháp chiếm vùng Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây,…
=> A đúng
Chiếm vùng Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây.
=> B sai
Chiếm vùng Sơn Đông.
=> C sai
Cùng với Nhật Bản, chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
*) Cách mạng Tân Hợi (1911)
- Tháng 5 – 1911, chính quyền Mãn Thanh ra Sắc lệnh “Quốc hữu hoá đường sắt” nhưng thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc.
- Sự kiện này gây ra làn sóng căm phẫn trong quần chúng, châm ngòi cho Cách mạng Tân Hợi (1911).
- Cách mạng Tân Hợi do lãnh đạo của Tôn Trung Sơn với cương lĩnh “Dân tộc độc lập,dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”.
- Cách mạng nhằm tới một nước Trung Hoa dân chủ, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
- Cách mạng nhận được sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân.
- Chủ nghĩa Tam Dân hay Tam Dân Chủ nghĩa là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến Trung Quốcthành một quốc gia tự do, phồn vinh và hùng mạnh. Việc kế thừa và hiện thực ngày nay thể hiện rõ nhất trong tổ chức chính quyền của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Triết lý này cũng xuất hiện trong dòng đầu tiên của Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc. Cương lĩnh (hay học thuyết) chính trị này bao gồm: Dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
=> Nội dung của học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn là dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Giải Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Câu 4:
19/07/2024Đến cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp đã chiếm được vùng đất nào của Trung Quốc?
Đáp án đúng là: D
Vào nửa sau thế kỉ XIX, các nước đế quốc từng bước nhảy vào xâu xé Trung Quốc. Đến cuối thế kỉ XIX: Đức chiếm vùng Sơn Đông; Anh chiếm vùng châu thổ sông Trường Giang; Nga và Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc; pháp chiếm vùng Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây,…
Câu 5:
24/11/2024Đến cuối thế kỉ XIX, vùng Đông Bắc của Trung Quốc đã trở thành khu vực ảnh hưởng của những đế quốc nào?
Đáp án đúng là: C
Cả Anh và Mỹ đều có ảnh hưởng lớn ở Trung Quốc, nhưng chủ yếu tập trung vào các khu vực ven biển và các cảng thương mại. Vùng Đông Bắc, với địa hình khắc nghiệt và xa các trung tâm kinh tế, không phải là ưu tiên hàng đầu của hai cường quốc này.
=> A sai
Pháp và Anh cũng tập trung vào các khu vực khác của Trung Quốc, chủ yếu là các vùng có tiềm năng kinh tế lớn và dễ kiểm soát.
=> B sai
Vào nửa sau thế kỉ XIX, các nước đế quốc từng bước nhảy vào xâu xé Trung Quốc. Đến cuối thế kỉ XIX: Đức chiếm vùng Sơn Đông; Anh chiếm vùng châu thổ sông Trường Giang; Nga và Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc; pháp chiếm vùng Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây,…
=> C đúng
Đức có ảnh hưởng nhất định ở Sơn Đông, nhưng không phải ở Đông Bắc. Nga và Nhật Bản mới là hai cường quốc cạnh tranh trực tiếp và có ảnh hưởng lớn nhất đến vùng Đông Bắc.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
Vào cuối thế kỷ XIX, các nước đế quốc phương Tây đua nhau xâm lược và chia cắt Trung Quốc. Mỗi nước đều có những khu vực ảnh hưởng riêng. Đối với vùng Đông Bắc Trung Quốc, hai cường quốc có ảnh hưởng lớn nhất là:
Nhật Bản: Với tham vọng mở rộng lãnh thổ và trở thành một cường quốc châu Á, Nhật Bản đã nhắm đến vùng Đông Bắc Trung Quốc, nơi có nhiều tài nguyên khoáng sản phong phú.
Nga: Nga cũng có ý đồ mở rộng ảnh hưởng xuống phía Nam, đặc biệt là khu vực giàu tài nguyên này.
Tại sao Nhật Bản và Nga lại chọn vùng Đông Bắc?
Tài nguyên: Vùng Đông Bắc Trung Quốc có trữ lượng lớn than đá, sắt, dầu mỏ,... rất cần thiết cho sự phát triển công nghiệp của các nước đế quốc.
Vị trí địa lý: Vùng này nằm gần biển, thuận lợi cho việc giao thương và vận chuyển tài nguyên.
Sự suy yếu của nhà Thanh: Nhà Thanh lúc này đã suy yếu nghiêm trọng, không có đủ sức mạnh để chống lại sự xâm lược của các nước đế quốc.
Kết quả của sự tranh giành ảnh hưởng:
Cuộc chiến Nga-Nhật: Cả Nga và Nhật Bản đều muốn độc chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc, dẫn đến cuộc chiến Nga-Nhật năm 1904-1905. Kết quả, Nhật Bản giành chiến thắng và củng cố vị thế của mình ở khu vực này.
Mãn Châu Quốc: Sau khi chiến thắng trong cuộc chiến Nga-Nhật, Nhật Bản đã thành lập nên chính quyền bù nhìn Mãn Châu Quốc ở Đông Bắc Trung Quốc.
Tóm lại:
Vùng Đông Bắc Trung Quốc vào cuối thế kỷ XIX là một trong những khu vực bị các nước đế quốc tranh giành quyết liệt nhất. Cuối cùng, Nhật Bản đã giành được ưu thế và biến vùng đất này thành thuộc địa của mình.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Giải Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Câu 6:
24/11/2024Bao trùm trong xã hội Trung Quốc cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là mâu thuẫn giữa
Đáp án đúng là: D
Mâu thuẫn này là điển hình của các nước tư bản phương Tây, chưa phải là mâu thuẫn chính ở Trung Quốc lúc bấy giờ, khi mà giai cấp tư sản Trung Quốc còn yếu kém.
=> A sai
Mặc dù tư sản Trung Quốc cũng bị đế quốc xâm lược, nhưng họ vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đủ sức lãnh đạo nhân dân đấu tranh.
=> B sai
Mâu thuẫn này vẫn tồn tại, nhưng không phải là mâu thuẫn chủ yếu và bao trùm toàn bộ xã hội Trung Quốc lúc bấy giờ.
=> C sai
Bao trùm trong xã hội Trung Quốc cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là mâu thuẫn giữa nhân dân Trung Quốc với đế quốc xâm lược.
=> D đúng
*Kiến thức mở rộng
*) Cách mạng Tân Hợi (1911)
- Tháng 5 – 1911, chính quyền Mãn Thanh ra Sắc lệnh “Quốc hữu hoá đường sắt” nhưng thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc.
- Sự kiện này gây ra làn sóng căm phẫn trong quần chúng, châm ngòi cho Cách mạng Tân Hợi (1911).
- Cách mạng Tân Hợi do lãnh đạo của Tôn Trung Sơn với cương lĩnh “Dân tộc độc lập,dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”.
- Cách mạng nhằm tới một nước Trung Hoa dân chủ, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
- Cách mạng nhận được sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân.
- Chủ nghĩa Tam Dân hay Tam Dân Chủ nghĩa là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến Trung Quốcthành một quốc gia tự do, phồn vinh và hùng mạnh. Việc kế thừa và hiện thực ngày nay thể hiện rõ nhất trong tổ chức chính quyền của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Triết lý này cũng xuất hiện trong dòng đầu tiên của Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc. Cương lĩnh (hay học thuyết) chính trị này bao gồm: Dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
=> Nội dung của học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn là dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Giải Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Câu 7:
21/07/2024Học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn không có nội dung nào sau đây?
Đáp án đúng là: D
Đây là tư tưởng của Phan Bội Châu, một nhà cách mạng Việt Nam. Học thuyết "Tam dân" của Tôn Trung Sơn bao gồm Dân tộc độc lập, Dân quyền tự do và Dân sinh hạnh phúc, tập trung vào giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ và cải thiện đời sống nhân dân Trung Quốc.
D đúng
- A, B, C sai vì cách mạng Tân Hợi do lãnh đạo của Tôn Trung Sơn với cương lĩnh “Dân tộc độc lập,dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”.
*) Cách mạng Tân Hợi (1911)
- Tháng 5 – 1911, chính quyền Mãn Thanh ra Sắc lệnh “Quốc hữu hoá đường sắt” nhưng thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc.
- Sự kiện này gây ra làn sóng căm phẫn trong quần chúng, châm ngòi cho Cách mạng Tân Hợi (1911).
- Cách mạng Tân Hợi do lãnh đạo của Tôn Trung Sơn với cương lĩnh “Dân tộc độc lập,dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”.
- Cách mạng nhằm tới một nước Trung Hoa dân chủ, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
- Cách mạng nhận được sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân.
- Chủ nghĩa Tam Dân hay Tam Dân Chủ nghĩa là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến Trung Quốcthành một quốc gia tự do, phồn vinh và hùng mạnh. Việc kế thừa và hiện thực ngày nay thể hiện rõ nhất trong tổ chức chính quyền của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Triết lý này cũng xuất hiện trong dòng đầu tiên của Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc. Cương lĩnh (hay học thuyết) chính trị này bao gồm: Dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
=> Nội dung của học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn là dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Giải Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Câu 8:
24/11/2024Chính đảng của giai cấp tư sản dân tộc Trung Quốc được thành lập vào năm 1905 mang tên là
Đáp án đúng là: A
Chính đảng của giai cấp tư sản dân tộc Trung Quốc được thành lập vào năm 1905 mang tên là Trung Quốc Đồng minh hội.
=> A đúng
Được thành lập vào năm 1921, sau Đồng minh hội nhiều năm.
=> B sai
Đây không phải là một tổ chức chính trị có thật trong lịch sử Trung Quốc.
=> C sai
Đây cũng không phải là một tổ chức chính trị có thật trong lịch sử Trung Quốc.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
*) Cách mạng Tân Hợi (1911)
- Tháng 5 – 1911, chính quyền Mãn Thanh ra Sắc lệnh “Quốc hữu hoá đường sắt” nhưng thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc.
- Sự kiện này gây ra làn sóng căm phẫn trong quần chúng, châm ngòi cho Cách mạng Tân Hợi (1911).
- Cách mạng Tân Hợi do lãnh đạo của Tôn Trung Sơn với cương lĩnh “Dân tộc độc lập,dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”.
- Cách mạng nhằm tới một nước Trung Hoa dân chủ, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
- Cách mạng nhận được sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân.
- Chủ nghĩa Tam Dân hay Tam Dân Chủ nghĩa là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến Trung Quốcthành một quốc gia tự do, phồn vinh và hùng mạnh. Việc kế thừa và hiện thực ngày nay thể hiện rõ nhất trong tổ chức chính quyền của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Triết lý này cũng xuất hiện trong dòng đầu tiên của Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc. Cương lĩnh (hay học thuyết) chính trị này bao gồm: Dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
=> Nội dung của học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn là dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Giải Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Câu 9:
24/11/2024Một trong những kết quả của Cách mạng Tân Hợi (1911) ở Trung Quốc là
Đáp án đúng là: B
Nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Quốc được thành lập sau Cách mạng tháng Mười Nga và cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở Trung Quốc năm 1949, do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo.
=> A sai
Một trong những kết quả của Cách mạng Tân Hợi (1911) ở Trung Quốc là lật đổ triều đình Mãn Thanh, thành lập Trung Hoa Dân quốc.
=> B đúng
Cách mạng Tân Hợi chỉ lật đổ chế độ phong kiến, chưa giải quyết được vấn đề ngoại xâm. Các nước đế quốc vẫn tiếp tục can thiệp vào công việc nội bộ của Trung Quốc.
=> C sai
Cách mạng Tân Hợi là một cuộc cách mạng tư sản, chưa giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân. Vấn đề này chỉ được giải quyết một phần trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc năm 1949.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
*) Cách mạng Tân Hợi (1911)
- Tháng 5 – 1911, chính quyền Mãn Thanh ra Sắc lệnh “Quốc hữu hoá đường sắt” nhưng thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc.
- Sự kiện này gây ra làn sóng căm phẫn trong quần chúng, châm ngòi cho Cách mạng Tân Hợi (1911).
- Cách mạng Tân Hợi do lãnh đạo của Tôn Trung Sơn với cương lĩnh “Dân tộc độc lập,dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”.
- Cách mạng nhằm tới một nước Trung Hoa dân chủ, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
- Cách mạng nhận được sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân.
- Chủ nghĩa Tam Dân hay Tam Dân Chủ nghĩa là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến Trung Quốcthành một quốc gia tự do, phồn vinh và hùng mạnh. Việc kế thừa và hiện thực ngày nay thể hiện rõ nhất trong tổ chức chính quyền của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Triết lý này cũng xuất hiện trong dòng đầu tiên của Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc. Cương lĩnh (hay học thuyết) chính trị này bao gồm: Dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
=> Nội dung của học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn là dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Giải Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Câu 10:
24/11/2024Một trong những ý nghĩa quan trọng của cuộc Cách mạng Tân Hợi năm 1911 ở Trung Quốc là
Đáp án đúng là: C
Nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập sau Cách mạng tháng Mười Nga và cuộc cách mạng giải phóng dân tộc năm 1949 ở Trung Quốc.
=> A sai
Cách mạng Tân Hợi chủ yếu lật đổ chế độ phong kiến Mãn Thanh, chứ chưa hoàn toàn giải quyết được vấn đề ngoại xâm.
=>B sai
- Ý nghĩa của Cách mạng Tân Hợi (1911):
+ Lật đổ chính quyền Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại hơn 2000 năm ở Trung Quốc.
+ Mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Trung Quốc.
+ Ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á (trong đó có Việt Nam).
=> C đúng
Con đường xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc được xác định sau Cách mạng tháng Mười Nga và cuộc cách mạng giải phóng dân tộc năm 1949.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
*) Cách mạng Tân Hợi (1911)
- Tháng 5 – 1911, chính quyền Mãn Thanh ra Sắc lệnh “Quốc hữu hoá đường sắt” nhưng thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc.
- Sự kiện này gây ra làn sóng căm phẫn trong quần chúng, châm ngòi cho Cách mạng Tân Hợi (1911).
- Cách mạng Tân Hợi do lãnh đạo của Tôn Trung Sơn với cương lĩnh “Dân tộc độc lập,dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”.
- Cách mạng nhằm tới một nước Trung Hoa dân chủ, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
- Cách mạng nhận được sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân.
- Chủ nghĩa Tam Dân hay Tam Dân Chủ nghĩa là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến Trung Quốcthành một quốc gia tự do, phồn vinh và hùng mạnh. Việc kế thừa và hiện thực ngày nay thể hiện rõ nhất trong tổ chức chính quyền của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Triết lý này cũng xuất hiện trong dòng đầu tiên của Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc. Cương lĩnh (hay học thuyết) chính trị này bao gồm: Dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
=> Nội dung của học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn là dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Giải Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Câu 11:
24/11/2024Năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị
Đáp án đúng là: B
Ngược lại, cuộc Minh Trị Duy Tân đã lật đổ chính quyền Mạc phủ.
=> A sai
Năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị bắt đầu tiến hành duy tân đất nước.
=>B đúng
Việc quốc hữu hóa đường sắt là một trong những chính sách quan trọng của cuộc cải cách, nhưng không phải là sự kiện mở đầu.
=> C sai
Hiến pháp Nhật Bản được ban hành vào năm 1889, sau một thời gian tiến hành các cải cách.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
*) Cách mạng Tân Hợi (1911)
- Tháng 5 – 1911, chính quyền Mãn Thanh ra Sắc lệnh “Quốc hữu hoá đường sắt” nhưng thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc.
- Sự kiện này gây ra làn sóng căm phẫn trong quần chúng, châm ngòi cho Cách mạng Tân Hợi (1911).
- Cách mạng Tân Hợi do lãnh đạo của Tôn Trung Sơn với cương lĩnh “Dân tộc độc lập,dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”.
- Cách mạng nhằm tới một nước Trung Hoa dân chủ, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
- Cách mạng nhận được sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân.
- Chủ nghĩa Tam Dân hay Tam Dân Chủ nghĩa là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến Trung Quốcthành một quốc gia tự do, phồn vinh và hùng mạnh. Việc kế thừa và hiện thực ngày nay thể hiện rõ nhất trong tổ chức chính quyền của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Triết lý này cũng xuất hiện trong dòng đầu tiên của Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc. Cương lĩnh (hay học thuyết) chính trị này bao gồm: Dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
=> Nội dung của học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn là dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Giải Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Câu 12:
24/11/2024Nhân tố được xem là “chìa khóa vàng” trong cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản là
Đáp án đúng là: A
Giáo dục được xem là “chìa khóa vàng” trong cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản
=> A đúng
Mặc dù quân đội được hiện đại hóa, nhưng quân sự chỉ là một phần trong quá trình cải cách.
=> B sai
Kinh tế được phát triển mạnh mẽ nhưng dựa trên nền tảng của giáo dục.
=> C sai
Chính trị được cải cách nhưng cần có nguồn nhân lực chất lượng để thực hiện.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
*) Cách mạng Tân Hợi (1911)
- Tháng 5 – 1911, chính quyền Mãn Thanh ra Sắc lệnh “Quốc hữu hoá đường sắt” nhưng thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc.
- Sự kiện này gây ra làn sóng căm phẫn trong quần chúng, châm ngòi cho Cách mạng Tân Hợi (1911).
- Cách mạng Tân Hợi do lãnh đạo của Tôn Trung Sơn với cương lĩnh “Dân tộc độc lập,dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”.
- Cách mạng nhằm tới một nước Trung Hoa dân chủ, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
- Cách mạng nhận được sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân.
- Chủ nghĩa Tam Dân hay Tam Dân Chủ nghĩa là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến Trung Quốcthành một quốc gia tự do, phồn vinh và hùng mạnh. Việc kế thừa và hiện thực ngày nay thể hiện rõ nhất trong tổ chức chính quyền của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Triết lý này cũng xuất hiện trong dòng đầu tiên của Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc. Cương lĩnh (hay học thuyết) chính trị này bao gồm: Dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
=> Nội dung của học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn là dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Giải Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Câu 13:
24/11/2024Nội dung nào không phản ánh đúng những chính sách cải cách của Thiên hoàng Minh Trị trên lĩnh vực quân sự?
Đáp án đúng là: A
- Chính sách cải cách của Thiên hoàng Minh Trị trên lĩnh vực quân sự:
+ Tổ chức và huấn luyện quân đội theo kiểu phương Tây;
+ Thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự;
+ Đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí…
=> A đúng
Nhật Bản đã cử sĩ quan sang các nước phương Tây để học tập và huấn luyện, đồng thời mời các chuyên gia quân sự nước ngoài về Nhật Bản để huấn luyện quân đội.
=> B sai
Tất cả công dân nam đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, góp phần tăng cường sức mạnh quân sự của đất nước.
=> C sai
Nhật Bản đã xây dựng các nhà máy đóng tàu, sản xuất vũ khí hiện đại, nâng cao khả năng tự chủ về quốc phòng.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
Một khía cạnh thú vị của cuộc Minh Trị Duy Tân: Sự thay đổi trong trang phục
Bạn có biết rằng một trong những biểu hiện rõ rệt nhất của sự thay đổi trong cuộc Minh Trị Duy Tân ở Nhật Bản chính là ở trang phục không?
Trước khi Minh Trị Duy Tân, người Nhật vẫn duy trì trang phục truyền thống với kimono cầu kỳ và phức tạp. Tuy nhiên, sau khi tiếp xúc với văn hóa phương Tây, Thiên hoàng Minh Trị đã khuyến khích người dân thay đổi trang phục để phù hợp với xu hướng hiện đại.
Tại sao lại có sự thay đổi này?
Thể hiện sự hiện đại: Trang phục phương Tây như vest, áo sơ mi, quần tây được xem là biểu tượng của sự văn minh, tiến bộ. Việc thay đổi trang phục giúp người Nhật thể hiện rõ quyết tâm của mình trong việc hiện đại hóa đất nước.
Thích nghi với cuộc sống mới: Với những hoạt động mới như làm việc trong các nhà máy, công sở, trang phục truyền thống trở nên bất tiện. Trang phục phương Tây linh hoạt và tiện lợi hơn, phù hợp với cuộc sống hiện đại.
Thu hẹp khoảng cách với thế giới: Việc mặc trang phục phương Tây giúp người Nhật dễ dàng hòa nhập với cộng đồng quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, hợp tác.
Những ảnh hưởng của sự thay đổi này:
Thay đổi nhận thức: Việc thay đổi trang phục thể hiện sự thay đổi trong nhận thức của người dân về cái đẹp, về chuẩn mực xã hội.
Thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may: Sự thay đổi trong nhu cầu về trang phục đã thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may ở Nhật Bản.
Truyền bá văn hóa phương Tây: Trang phục phương Tây đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của người Nhật, góp phần lan tỏa văn hóa phương Tây đến đất nước này.
Tuy nhiên, việc thay đổi trang phục cũng gây ra một số tranh cãi:
Mất đi nét văn hóa truyền thống: Một số người cho rằng việc từ bỏ trang phục truyền thống là một sự đánh mất giá trị văn hóa.
Phân hóa xã hội: Việc mặc trang phục phương Tây trở thành một thước đo về sự giàu có và địa vị xã hội.
Dù có những tranh cãi, nhưng không thể phủ nhận rằng sự thay đổi trong trang phục là một phần không thể thiếu trong quá trình hiện đại hóa của Nhật Bản.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Giải Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Câu 14:
24/11/2024Thành công của cuộc Duy tân Minh Trị (cuối thế kỉ XIX) không mang lại kết quả nào sau đây cho Nhật Bản?
Đáp án đúng là: D
cuộc Duy tân đã giúp Nhật Bản thoát khỏi tình trạng khủng hoảng do sự lạc hậu và bị các nước phương Tây đe dọa.
=> A sai
nhờ cuộc Duy tân, Nhật Bản đã có đủ sức mạnh để bảo vệ chủ quyền và độc lập của mình.
=> B sai
thành công của cuộc Duy tân đã tạo điều kiện để Nhật Bản theo đuổi chính sách bành trướng, xâm lược các nước khác.
=> C sai
- Thành công của cuộc Duy Tân Minh Trị đã:
+ Đưa nước Nhật thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, trì trệ.
+ Giúp Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ bị biến thành thuộc địa.
+ Thúc đẩy Nhật Bản tiến nhanh trên con đường đế quốc chủ nghĩa.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
Một khía cạnh thú vị của cuộc Minh Trị Duy Tân: Sự thay đổi trong trang phục
Bạn có biết rằng một trong những biểu hiện rõ rệt nhất của sự thay đổi trong cuộc Minh Trị Duy Tân ở Nhật Bản chính là ở trang phục không?
Trước khi Minh Trị Duy Tân, người Nhật vẫn duy trì trang phục truyền thống với kimono cầu kỳ và phức tạp. Tuy nhiên, sau khi tiếp xúc với văn hóa phương Tây, Thiên hoàng Minh Trị đã khuyến khích người dân thay đổi trang phục để phù hợp với xu hướng hiện đại.
Tại sao lại có sự thay đổi này?
Thể hiện sự hiện đại: Trang phục phương Tây như vest, áo sơ mi, quần tây được xem là biểu tượng của sự văn minh, tiến bộ. Việc thay đổi trang phục giúp người Nhật thể hiện rõ quyết tâm của mình trong việc hiện đại hóa đất nước.
Thích nghi với cuộc sống mới: Với những hoạt động mới như làm việc trong các nhà máy, công sở, trang phục truyền thống trở nên bất tiện. Trang phục phương Tây linh hoạt và tiện lợi hơn, phù hợp với cuộc sống hiện đại.
Thu hẹp khoảng cách với thế giới: Việc mặc trang phục phương Tây giúp người Nhật dễ dàng hòa nhập với cộng đồng quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, hợp tác.
Những ảnh hưởng của sự thay đổi này:
Thay đổi nhận thức: Việc thay đổi trang phục thể hiện sự thay đổi trong nhận thức của người dân về cái đẹp, về chuẩn mực xã hội.
Thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may: Sự thay đổi trong nhu cầu về trang phục đã thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may ở Nhật Bản.
Truyền bá văn hóa phương Tây: Trang phục phương Tây đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của người Nhật, góp phần lan tỏa văn hóa phương Tây đến đất nước này.
Tuy nhiên, việc thay đổi trang phục cũng gây ra một số tranh cãi:
Mất đi nét văn hóa truyền thống: Một số người cho rằng việc từ bỏ trang phục truyền thống là một sự đánh mất giá trị văn hóa.
Phân hóa xã hội: Việc mặc trang phục phương Tây trở thành một thước đo về sự giàu có và địa vị xã hội.
Dù có những tranh cãi, nhưng không thể phủ nhận rằng sự thay đổi trong trang phục là một phần không thể thiếu trong quá trình hiện đại hóa của Nhật Bản.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Giải Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Câu 15:
14/10/2024Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản?
Đáp án đúng là: B
Giải thích: Ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản:
+ Giúp cho Nhật Bản giữ được độc lập, chủ quyền; mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nhật Bản.
+ Có ảnh hướng nhất định đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á (trong đó có Việt Nam).
*Tìm hiểu thêm: "Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX"
a) Cuộc Duy tân Minh Trị (1868)
- Tháng 1 – 1868, Thiên hoàng Minh Trị tiến hành cuộc Duy tân Minh Trị, một loạt cải cách mang tính cách mạng tư sản, giúp Nhật Bản phát triển vượt bậc và trở thành nước tư bản chủ nghĩa.
b) Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
- Nhờ tiền bồi thường Chiến tranh Trung-Nhật, Nhật Bản phát triển kinh tế mạnh mẽ, đẩy mạnh công nghiệp hoá và tập trung sản xuất, thương nghiệp và ngân hàng.
- Các công ti độc quyền như Mít-xơi, Mít-su-bi-si, Su-mi-tô-mô,.. đóng vai trò to lớn trong đời sống kinh tế, chính trị của nước Nhật.
- Sau khi giành thắng lợi trong Chiến tranh Nga-Nhật, Nhật Bản mở rộng thuộc địa tại bán đảo Liêu Đông, phía nam đảo Xa-kha-lin, Đài Loan, cảng Lữ Thuận, Sơn Đông,...
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Câu 16:
24/11/2024Cuộc Duy tân Minh trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, diễn ra dưới hình thức
Đáp án đúng là: C
Cuộc Duy tân Minh Trị không diễn ra dưới hình thức nội chiến mà là một cuộc cải cách từ trên xuống, được sự ủng hộ của Thiên hoàng.
=> A sai
cuộc Duy tân không đi kèm với các cuộc xung đột vũ trang quy mô lớn.
=> B sai
Cuộc Duy tân Minh trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, diễn ra dưới hình thức cải cách cách, canh tân đất nước.
=> C đúng
Cuộc Duy tân không phải là cuộc chiến tranh chống lại một kẻ thù xâm lược từ bên ngoài mà là quá trình tự đổi mới của nội bộ đất nước.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
Một khía cạnh thú vị của cuộc Minh Trị Duy Tân: Sự thay đổi trong trang phục
Bạn có biết rằng một trong những biểu hiện rõ rệt nhất của sự thay đổi trong cuộc Minh Trị Duy Tân ở Nhật Bản chính là ở trang phục không?
Trước khi Minh Trị Duy Tân, người Nhật vẫn duy trì trang phục truyền thống với kimono cầu kỳ và phức tạp. Tuy nhiên, sau khi tiếp xúc với văn hóa phương Tây, Thiên hoàng Minh Trị đã khuyến khích người dân thay đổi trang phục để phù hợp với xu hướng hiện đại.
Tại sao lại có sự thay đổi này?
Thể hiện sự hiện đại: Trang phục phương Tây như vest, áo sơ mi, quần tây được xem là biểu tượng của sự văn minh, tiến bộ. Việc thay đổi trang phục giúp người Nhật thể hiện rõ quyết tâm của mình trong việc hiện đại hóa đất nước.
Thích nghi với cuộc sống mới: Với những hoạt động mới như làm việc trong các nhà máy, công sở, trang phục truyền thống trở nên bất tiện. Trang phục phương Tây linh hoạt và tiện lợi hơn, phù hợp với cuộc sống hiện đại.
Thu hẹp khoảng cách với thế giới: Việc mặc trang phục phương Tây giúp người Nhật dễ dàng hòa nhập với cộng đồng quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, hợp tác.
Những ảnh hưởng của sự thay đổi này:
Thay đổi nhận thức: Việc thay đổi trang phục thể hiện sự thay đổi trong nhận thức của người dân về cái đẹp, về chuẩn mực xã hội.
Thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may: Sự thay đổi trong nhu cầu về trang phục đã thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may ở Nhật Bản.
Truyền bá văn hóa phương Tây: Trang phục phương Tây đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của người Nhật, góp phần lan tỏa văn hóa phương Tây đến đất nước này.
Tuy nhiên, việc thay đổi trang phục cũng gây ra một số tranh cãi:
Mất đi nét văn hóa truyền thống: Một số người cho rằng việc từ bỏ trang phục truyền thống là một sự đánh mất giá trị văn hóa.
Phân hóa xã hội: Việc mặc trang phục phương Tây trở thành một thước đo về sự giàu có và địa vị xã hội.
Dù có những tranh cãi, nhưng không thể phủ nhận rằng sự thay đổi trong trang phục là một phần không thể thiếu trong quá trình hiện đại hóa của Nhật Bản.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Giải Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Câu 17:
24/11/2024Điểm nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản khi chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa là
Đáp án đúng là: A
Điểm nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản khi chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa là đẩy mạnh xâm chiếm thuộc địa, bành trướng ảnh hưởng.
=> A đúng
Đây chỉ là một phần của chính sách bành trướng của Nhật Bản, không phải là điểm nổi bật nhất.
=> B sai
Đây là chính sách nội bộ của Nhật Bản nhằm duy trì sự ổn định xã hội, không liên quan trực tiếp đến chính sách đối ngoại.
=> C sai
Điều này hoàn toàn trái ngược với chính sách đế quốc chủ nghĩa của Nhật Bản.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
Các cuộc chiến tranh xâm lược của Nhật Bản trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa
Sau khi thành công trong cuộc Duy tân Minh Trị và trở thành một cường quốc công nghiệp hiện đại, Nhật Bản đã chuyển hướng sang chính sách đối ngoại mang tính đế quốc chủ nghĩa, thể hiện qua các cuộc chiến tranh xâm lược nhằm mở rộng lãnh thổ và ảnh hưởng.
Một số cuộc chiến tranh xâm lược tiêu biểu của Nhật Bản:
Chiến tranh Nhật-Trung (1894-1895): Nhật Bản đánh bại nhà Thanh, giành được Đài Loan và bán đảo Triều Tiên.
Chiến tranh Nga-Nhật (1904-1905): Nhật Bản đánh bại Nga, khẳng định vị thế là một cường quốc châu Á và giành được quyền lợi ở Mãn Châu.
Xâm lược Triều Tiên: Năm 1910, Nhật Bản sáp nhập hoàn toàn Triều Tiên, biến nó thành một thuộc địa.
Tham gia Thế chiến thứ nhất: Nhật Bản tham chiến bên phe Đồng minh và giành được nhiều lợi ích từ chiến tranh.
Xâm lược Trung Quốc: Từ những năm 1930, Nhật Bản tăng cường xâm lược Trung Quốc, gây ra cuộc Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ hai, kéo dài cho đến khi kết thúc Thế chiến thứ hai.
Chiến tranh Thái Bình Dương: Trong Thế chiến thứ hai, Nhật Bản tấn công Trân Châu Cảng (Mỹ) và mở rộng cuộc chiến ra khắp Thái Bình Dương, gây ra nhiều đau thương cho các dân tộc trong khu vực.
Mục tiêu của các cuộc chiến tranh xâm lược:
Mở rộng lãnh thổ: Nhật Bản tìm cách chiếm đóng các vùng đất giàu tài nguyên và có vị trí địa lý quan trọng.
Bành trướng ảnh hưởng: Nhật Bản muốn trở thành một cường quốc hàng đầu châu Á và thế giới.
Tạo dựng một "Đại Đông Á" thịnh vượng chung: Đây là lý tưởng mà Nhật Bản đưa ra để che đậy tham vọng xâm lược của mình, hứa hẹn sẽ mang lại hòa bình và thịnh vượng cho các quốc gia châu Á.
Hậu quả của các cuộc chiến tranh xâm lược:
Gây ra nhiều đau khổ cho các dân tộc bị xâm lược: Hàng triệu người đã thiệt mạng, bị tàn sát, đất nước bị tàn phá.
Làm suy yếu nền kinh tế thế giới: Các cuộc chiến tranh đã gây ra những tổn thất kinh tế nghiêm trọng cho các quốc gia tham chiến.
Dẫn đến sự sụp đổ của đế quốc Nhật Bản: Cuối cùng, Nhật Bản đã bị đánh bại trong Thế chiến thứ hai và phải chịu những hậu quả nặng nề.
Kết luận:
Chính sách đối ngoại xâm lược của Nhật Bản trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho khu vực châu Á và thế giới. Đây là một bài học lịch sử đắt giá, nhắc nhở chúng ta về hiểm họa của chủ nghĩa đế quốc và tầm quan trọng của hòa bình.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Giải Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Câu 18:
24/11/2024Trong những năm 1904 - 1905 Nhật Bản tiến hành cuộc chiến tranh với đế quốc nào?
Đáp án đúng là: B
Hà Lan vào thời kỳ đó là một quốc gia thuộc địa, không có đủ sức mạnh để gây chiến với một cường quốc đang trỗi dậy như Nhật Bản.
=> A sai
Trong những năm 1904 - 1905 Nhật Bản tiến hành cuộc chiến tranh với đế quốc Nga.
=> B đúng
Mặc dù Mỹ là một cường quốc lớn vào thời kỳ đó, nhưng quan hệ giữa Mỹ và Nhật Bản thời điểm đó vẫn chưa căng thẳng đến mức dẫn đến chiến tranh. Mỹ chủ yếu tập trung vào việc phát triển nội địa và mở rộng ảnh hưởng ở châu Mỹ.
=> C sai
Anh là một cường quốc hàng đầu thế giới vào thời kỳ đó và có nhiều thuộc địa trên khắp thế giới. Tuy nhiên, Anh không có mâu thuẫn sâu sắc với Nhật Bản ở khu vực Đông Á để dẫn đến một cuộc chiến tranh quy mô lớn.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
Các cuộc chiến tranh xâm lược của Nhật Bản trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa
Sau khi thành công trong cuộc Duy tân Minh Trị và trở thành một cường quốc công nghiệp hiện đại, Nhật Bản đã chuyển hướng sang chính sách đối ngoại mang tính đế quốc chủ nghĩa, thể hiện qua các cuộc chiến tranh xâm lược nhằm mở rộng lãnh thổ và ảnh hưởng.
Một số cuộc chiến tranh xâm lược tiêu biểu của Nhật Bản:
Chiến tranh Nhật-Trung (1894-1895): Nhật Bản đánh bại nhà Thanh, giành được Đài Loan và bán đảo Triều Tiên.
Chiến tranh Nga-Nhật (1904-1905): Nhật Bản đánh bại Nga, khẳng định vị thế là một cường quốc châu Á và giành được quyền lợi ở Mãn Châu.
Xâm lược Triều Tiên: Năm 1910, Nhật Bản sáp nhập hoàn toàn Triều Tiên, biến nó thành một thuộc địa.
Tham gia Thế chiến thứ nhất: Nhật Bản tham chiến bên phe Đồng minh và giành được nhiều lợi ích từ chiến tranh.
Xâm lược Trung Quốc: Từ những năm 1930, Nhật Bản tăng cường xâm lược Trung Quốc, gây ra cuộc Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ hai, kéo dài cho đến khi kết thúc Thế chiến thứ hai.
Chiến tranh Thái Bình Dương: Trong Thế chiến thứ hai, Nhật Bản tấn công Trân Châu Cảng (Mỹ) và mở rộng cuộc chiến ra khắp Thái Bình Dương, gây ra nhiều đau thương cho các dân tộc trong khu vực.
Mục tiêu của các cuộc chiến tranh xâm lược:
Mở rộng lãnh thổ: Nhật Bản tìm cách chiếm đóng các vùng đất giàu tài nguyên và có vị trí địa lý quan trọng.
Bành trướng ảnh hưởng: Nhật Bản muốn trở thành một cường quốc hàng đầu châu Á và thế giới.
Tạo dựng một "Đại Đông Á" thịnh vượng chung: Đây là lý tưởng mà Nhật Bản đưa ra để che đậy tham vọng xâm lược của mình, hứa hẹn sẽ mang lại hòa bình và thịnh vượng cho các quốc gia châu Á.
Hậu quả của các cuộc chiến tranh xâm lược:
Gây ra nhiều đau khổ cho các dân tộc bị xâm lược: Hàng triệu người đã thiệt mạng, bị tàn sát, đất nước bị tàn phá.
Làm suy yếu nền kinh tế thế giới: Các cuộc chiến tranh đã gây ra những tổn thất kinh tế nghiêm trọng cho các quốc gia tham chiến.
Dẫn đến sự sụp đổ của đế quốc Nhật Bản: Cuối cùng, Nhật Bản đã bị đánh bại trong Thế chiến thứ hai và phải chịu những hậu quả nặng nề.
Kết luận:
Chính sách đối ngoại xâm lược của Nhật Bản trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho khu vực châu Á và thế giới. Đây là một bài học lịch sử đắt giá, nhắc nhở chúng ta về hiểm họa của chủ nghĩa đế quốc và tầm quan trọng của hòa bình.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Giải Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Câu 19:
24/11/2024Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, ở Nhật Bản, quá trình tập trung tư bản và tập trung sản xuất, đưa tới sự xuất hiện của các
Đáp án đúng là: C
Đây là hình thức sản xuất nhỏ lẻ, thủ công, không phù hợp với xu hướng tập trung tư bản và sản xuất lớn của thời kỳ này.
=> A sai
Phường hội là tổ chức nghề nghiệp của các tiểu thương và thợ thủ công, không phải là hình thức tổ chức sản xuất lớn.
=> B sai
Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, quá trình tập trung tư bản và tập trung sản xuất, đưa tới sự xuất hiện của các công ti độc quyền là một biểu hiện của việc Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
=> C đúng
Thương hội là tổ chức của các thương nhân, có vai trò trong việc giao thương nhưng không trực tiếp tham gia vào sản xuất.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
Vì sao công ty độc quyền lại phát triển mạnh:
Tập trung tư bản: Các công ty lớn dần dần thâu tóm các doanh nghiệp nhỏ, tập trung một lượng lớn tư bản vào một số ít công ty.
Tập trung sản xuất: Các công ty độc quyền kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất, từ nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng.
Loại bỏ cạnh tranh: Việc độc quyền giúp các công ty loại bỏ sự cạnh tranh, nâng cao lợi nhuận và kiểm soát thị trường.
Sự xuất hiện của các công ty độc quyền ở Nhật Bản đã:
Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa: Các công ty độc quyền đầu tư mạnh vào công nghệ, mở rộng sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm mới.
Tăng cường sức mạnh kinh tế của Nhật Bản: Các công ty độc quyền đã đóng góp lớn vào việc làm giàu cho đất nước và nâng cao vị thế của Nhật Bản trên trường quốc tế.
Gây ra một số vấn đề xã hội: Sự tập trung quá lớn quyền lực kinh tế vào tay một số ít công ty đã dẫn đến tình trạng bất bình đẳng xã hội và một số vấn đề khác.
Tóm lại, sự xuất hiện của các công ty độc quyền là một hiện tượng tất yếu trong quá trình công nghiệp hóa của Nhật Bản cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra những thách thức mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Giải Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Câu 20:
24/11/2024Nội dung nào dưới đây phản ánh không đúng về cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản?
Đáp án đúng là: C
Cuộc Duy tân Minh Trị thành công đã giúp Nhật Bản giữ vững độc lập, chủ quyền và trở thành một cường quốc.
=> A sai
Mặc dù có nhiều điểm tiến bộ, nhưng cuộc Duy tân Minh Trị vẫn mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản chưa triệt để. Ví dụ, Thiên hoàng vẫn giữ vai trò tối cao, quyền lực của giai cấp tư sản chưa thật sự vững chắc.
=> B sai
Cuộc Duy tân Minh Trị diễn ra khi Nhật Bản vẫn là một quốc gia độc lập, có chủ quyền.
=> C đúng
Cuộc Duy tân Minh Trị đã có ảnh hưởng lớn đến các nước châu Á, trong đó có Việt Nam. Nó đã trở thành một tấm gương cho các nước châu Á trong cuộc đấu tranh giành độc lập và hiện đại hóa.
=> D sai
*Kiến thức mở rộng
Vì sao công ty độc quyền lại phát triển mạnh:
Tập trung tư bản: Các công ty lớn dần dần thâu tóm các doanh nghiệp nhỏ, tập trung một lượng lớn tư bản vào một số ít công ty.
Tập trung sản xuất: Các công ty độc quyền kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất, từ nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng.
Loại bỏ cạnh tranh: Việc độc quyền giúp các công ty loại bỏ sự cạnh tranh, nâng cao lợi nhuận và kiểm soát thị trường.
Sự xuất hiện của các công ty độc quyền ở Nhật Bản đã:
Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa: Các công ty độc quyền đầu tư mạnh vào công nghệ, mở rộng sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm mới.
Tăng cường sức mạnh kinh tế của Nhật Bản: Các công ty độc quyền đã đóng góp lớn vào việc làm giàu cho đất nước và nâng cao vị thế của Nhật Bản trên trường quốc tế.
Gây ra một số vấn đề xã hội: Sự tập trung quá lớn quyền lực kinh tế vào tay một số ít công ty đã dẫn đến tình trạng bất bình đẳng xã hội và một số vấn đề khác.
Tóm lại, sự xuất hiện của các công ty độc quyền là một hiện tượng tất yếu trong quá trình công nghiệp hóa của Nhật Bản cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra những thách thức mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Giải Lịch sử 8 Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Lịch sử 8 KNTT Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ 19 đến đầu thế kỉ 20 (360 lượt thi)