Trang chủ Lớp 12 Lịch sử Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 27 (có đáp án): Tổng kết Lịch sử VN từ sau chiến tranh thứ nhất

Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 27 (có đáp án): Tổng kết Lịch sử VN từ sau chiến tranh thứ nhất

Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 27: Tổng kết Lịch sử Việt Nam từ sau chiến tranh thứ nhất đến năm 2000 (P4) có đáp án

  • 618 lượt thi

  • 19 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

03/01/2025

Chính phủ Pháp công nhận nước việt Nam Dân chủ cộng hoà là một quốc gia tự do. Đó là nội dung cơ bản của:kiện trên.

Xem đáp án

Đáp án: B

Hiệp định này được ký kết sau cuộc kháng chiến chống Pháp và có mục tiêu chính là kết thúc chiến tranh ở Đông Dương, chia cắt Việt Nam thành hai miền Nam - Bắc. Nó không liên quan trực tiếp đến việc công nhận Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do.

=> A sai

Hiệp định Giơ-ne-vơ là kết quả của cuộc đàm phán giữa các cường quốc và các nước Đông Dương, được ký kết vào ngày 21/7/1954. Một trong những nội dung quan trọng nhất của hiệp định này là việc công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia, trong đó có Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

=> B đúng

Tạm ước này được ký kết sau Hiệp định Sơ bộ nhằm tiếp tục thương lượng giữa Việt Nam và Pháp về quyền tự chủ của Việt Nam. Tuy nhiên, nội dung này chỉ là một bước tiếp theo trong quá trình đàm phán, không phải là văn bản đầu tiên công nhận Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do.

=> C sai

Câu này không đúng vì chỉ có Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) mới là văn bản đầu tiên và cơ bản công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do. Hai hiệp định còn lại không đáp ứng điều kiện này.

=> D sai

. Thời kì 1919 – 1930

(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)

- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.

- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.

Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)

 Thời kì 1930 – 1945

(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)

- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh

- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập

 Thời kì 1945 – 1954

(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)

- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.

- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.

Thời kì 1954 – 1975

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)

- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.

- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.

- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.

Thời kì 1975 – 2000

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)

- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.

- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.

- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000

 


Câu 2:

03/01/2025

Tướng nào của Pháp thực hiện kế hoạch đánh lên Việt Bắc lần thứ hai?  

Xem đáp án

Đáp án: A

Tướng Bô-la-éc (Bôlae) là người thực hiện kế hoạch đánh lên Việt Bắc lần thứ hai vào tháng 3 năm 1947. Kế hoạch này nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực của Việt Minh, nhưng đã không thành công và chịu nhiều thiệt hại

=> A đúng

Tướng Rơ-ve (Jean-Etienne Valluy) là người đã chỉ huy cuộc tấn công Việt Bắc lần thứ nhất vào năm 1947, nhưng không phải là người thực hiện kế hoạch đánh lên Việt Bắc lần thứ hai.

=> B sai

Tướng Đờ-Lát-dơ-Tát-xi-nhi (Jean de Lattre de Tassigny) là Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương từ năm 1950 đến 1951. Ông không phải là người thực hiện kế hoạch đánh lên Việt Bắc lần thứ hai.

=> C sai

Đác-giăng-liơ (Georges Thierry d'Argenlieu) là Cao ủy Pháp ở Đông Dương từ năm 1945 đến 1947. Ông không tham gia trực tiếp vào các chiến dịch quân sự cụ thể như kế hoạch đánh lên Việt Bắc lần thứ hai.

=> D sai

. Thời kì 1919 – 1930

(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)

- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.

- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.

Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)

 Thời kì 1930 – 1945

(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)

- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh

- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập

 Thời kì 1945 – 1954

(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)

- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.

- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.

Thời kì 1954 – 1975

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)

- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.

- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.

- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.

Thời kì 1975 – 2000

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)

- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.

- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.

- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000


Câu 3:

19/07/2024

Với chiến thắng trong phong trào của quân dân miền Nam đã làm phá sản chiến lược chiến tranh nào của Mĩ ?  

Xem đáp án

Đáp án: A


Câu 4:

03/01/2025

Để thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt", Mĩ đã sử dụng lực lượng nào là chủ yếu?  

Xem đáp án

Đáp án: A

Khi thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam Việt Nam, Mỹ đã chủ yếu dựa vào lực lượng quân đội Sài Gòn để tiến hành các cuộc hành quân, bình định, nhằm giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp của quân Mỹ vào cuộc chiến.

=> A đúng

Trong giai đoạn đầu của chiến tranh đặc biệt, Mỹ chỉ đưa một số lượng nhỏ cố vấn quân sự sang Việt Nam để huấn luyện và chỉ huy quân đội Sài Gòn.

=> B sai

 Mặc dù có sự hỗ trợ của một số đồng minh, nhưng vai trò chủ yếu vẫn thuộc về quân đội Sài Gòn.

=> C sai

 Đây là đáp án quá rộng và không chính xác.

=> D sai

. Thời kì 1919 – 1930

(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)

- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.

- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.

Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)

 Thời kì 1930 – 1945

(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)

- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh

- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập

 Thời kì 1945 – 1954

(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)

- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.

- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.

Thời kì 1954 – 1975

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)

- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.

- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.

- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.

Thời kì 1975 – 2000

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)

- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.

- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.

- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000


Câu 5:

03/01/2025

Chiến thắng Bình Giã (12 - 1964) đã góp phần làm phá sản chiến lược chiến tranh nào của Mĩ?  

Xem đáp án

Đáp án: B

Đây không phải là một chiến lược cụ thể của Mỹ trong chiến tranh Việt Nam.

=> A sai

Chiến thắng Bình Giã năm 1964 là một đòn giáng mạnh vào chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của Mỹ ở miền Nam Việt Nam. Chiến thắng này đã chứng minh sự thất bại của chiến thuật "ấp chiến lược", "trực thăng vận", "thiết xa vận" mà Mỹ và chính quyền Sài Gòn áp dụng.

=> B đúng

Chiến lược này được Mỹ áp dụng sau khi chiến tranh đặc biệt thất bại, với quy mô lớn hơn, sử dụng nhiều quân Mỹ hơn.

=> C sai

Đây là chiến lược tiếp theo của Mỹ, nhằm rút dần quân Mỹ ra khỏi chiến trường và giao cho quân đội Sài Gòn đảm nhiệm phần lớn nhiệm vụ chiến đấu.

=> D sai

. Thời kì 1919 – 1930

(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)

- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.

- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.

Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)

 Thời kì 1930 – 1945

(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)

- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh

- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập

 Thời kì 1945 – 1954

(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)

- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.

- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.

Thời kì 1954 – 1975

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)

- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.

- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.

- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.

Thời kì 1975 – 2000

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)

- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.

- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.

- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000


Câu 6:

24/11/2024

Đế quốc Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất vào khoảng thời gian  

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Từ 1965-1968, đế quốc Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất để ngăn chặn sự hỗ trợ của miền Bắc đối với miền Nam, nhằm làm suy yếu chiến tranh du kích và phá vỡ cơ sở hậu phương.

→ B đúng 

- A, C, D sai vì giai đoạn này Mĩ chủ yếu can thiệp quân sự vào miền Nam. 1969-1973 là thời gian Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại lần thứ hai, còn 1965-1969 là giai đoạn Mĩ tăng cường can thiệp quân sự tại miền Nam mà không chủ yếu tập trung vào phá hoại miền Bắc.

Đế quốc Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc Việt Nam lần thứ nhất trong khoảng thời gian 1965 - 1968 nhằm mục đích ngăn chặn sự chi viện từ miền Bắc vào miền Nam và gây sức ép buộc miền Bắc phải từ bỏ ý chí đấu tranh thống nhất đất nước. Đây là một phần trong chiến lược "chiến tranh cục bộ" mà Mỹ triển khai ở Việt Nam.

Chiến tranh phá hoại chủ yếu là các cuộc ném bom quy mô lớn nhằm vào các mục tiêu kinh tế, quân sự như cầu đường, nhà máy, kho tàng, và các khu dân cư. Điển hình là chiến dịch "Sấm rền" (Rolling Thunder), với hàng triệu tấn bom đạn được Mỹ thả xuống miền Bắc. Mỹ hy vọng làm suy yếu tiềm lực kinh tế, quân sự của miền Bắc và làm lung lay tinh thần kháng chiến của nhân dân.

Tuy nhiên, miền Bắc đã tổ chức phòng không hiệu quả, bảo vệ các tuyến đường giao thông và duy trì việc chi viện cho miền Nam. Nhân dân miền Bắc cũng đẩy mạnh sản xuất và thực hiện chiến lược "vừa sản xuất, vừa chiến đấu", gây nhiều tổn thất lớn cho quân đội Mỹ. Cuối cùng, do thất bại trên cả chiến trường miền Nam lẫn chiến tranh phá hoại miền Bắc, Mỹ buộc phải ngừng ném bom vào tháng 3/1968, mở đường cho các cuộc đàm phán hòa bình tại Paris.

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000

Giải Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000


Câu 7:

18/11/2024

Loại hình chiến tranh nào ở Việt Nam được tiến hành bởi hai đời tổng thống Mĩ?  

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Giải thích: "Chiến tranh đặc biệt" Việt Nam được tiến hành bởi hai đời tổng thống Mĩ

*Tìm hiểu thêm: "Thời kì 1954 – 1975"

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)

- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.

- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.

- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000

 


Câu 9:

03/01/2025

Hoà thượng Thích Quảng Đức tự thiêu để phản đối chính quyền Ngô Đình Diệm vào thời gian nào? Ở đâu?

Xem đáp án

Đáp án: C

Sai về cả ngày tháng và địa điểm.

=> A sai

 Sai về ngày tháng.

=> B sai

Vào ngày 11 tháng 6 năm 1963, Hòa thượng Thích Quảng Đức đã thực hiện hành động tự thiêu tại ngã tư Phan Đình Phùng và Lê Văn Duyệt, Sài Gòn (nay là ngã tư Nguyễn Đình Chiểu và Cách Mạng Tháng Tám). Hành động này nhằm phản đối mạnh mẽ sự đàn áp Phật giáo của chính quyền Ngô Đình Diệm.

=> C đúng

Sai về cả ngày tháng và địa điểm.

=> D sai

. Thời kì 1919 – 1930

(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)

- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.

- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.

Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)

 Thời kì 1930 – 1945

(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)

- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh

- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập

 Thời kì 1945 – 1954

(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)

- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.

- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.

Thời kì 1954 – 1975

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)

- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.

- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.

- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.

Thời kì 1975 – 2000

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)

- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.

- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.

- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000


Câu 10:

03/01/2025

Chiến thắng lớn nhất thể hiện tình đoàn kết keo sơn chiến đấu của nhân dân Việt - Lào trong những năm 1969 - 1972 là:  

Xem đáp án

Đáp án: B

Đây là một chiến thắng quan trọng của quân dân Lào, nhưng nó không phải là chiến thắng lớn nhất và không thể hiện rõ nét tình đoàn kết Việt - Lào như chiến dịch Lam Sơn 719.

=> A sai

Chiến dịch Lam Sơn 719 là một cuộc tấn công lớn của quân đội Mỹ và Việt Nam Cộng hòa vào miền Nam Lào vào năm 1971. Mục tiêu của chiến dịch này là cắt đứt đường Hồ Chí Minh, tuyến đường tiếp vận quan trọng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vào miền Nam.

=> B đúng

Không có thông tin cụ thể về một chiến thắng mang tính quyết định tại Thà Khẹt trong giai đoạn 1969 - 1972 để so sánh với chiến dịch Lam Sơn 719.

=> C sai

. Thời kì 1919 – 1930

(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)

- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.

- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.

Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)

 Thời kì 1930 – 1945

(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)

- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh

- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập

 Thời kì 1945 – 1954

(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)

- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.

- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.

Thời kì 1954 – 1975

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)

- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.

- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.

- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.

Thời kì 1975 – 2000

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)

- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.

- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.

- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000


Câu 11:

03/01/2025

Quá trình diễn biến của Hội nghị Pa-ri gắn với đời tổng thống nào của Mĩ?  

Xem đáp án

Đáp án: B

Ken nơ đi không phải là tổng thống Mỹ trong giai đoạn diễn ra Hội nghị Paris.

=> A sai

Lyndon B. Johnson: Là tổng thống Mỹ khi cuộc chiến tranh Việt Nam leo thang và hội nghị Paris bắt đầu. Ông là người đã quyết định mở rộng quy mô chiến tranh và đưa quân Mỹ vào cuộc chiến một cách trực tiếp.

Richard Nixon: Là tổng thống Mỹ khi cuộc chiến tranh Việt Nam dần đi đến hồi kết và hiệp định Paris được ký kết. Ông đã thay đổi chiến lược, từ "Việt Nam hóa chiến tranh" sang tìm kiếm một giải pháp hòa bình để rút quân Mỹ khỏi Việt Nam.

=>  B đúng

Ford chỉ trở thành tổng thống Mỹ sau khi Nixon từ chức.

=> C sai

Ford không liên quan đến quá trình đàm phán tại Hội nghị Paris.

=> D sai

. Thời kì 1919 – 1930

(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)

- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.

- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.

Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)

 Thời kì 1930 – 1945

(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)

- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh

- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập

 Thời kì 1945 – 1954

(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)

- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.

- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.

Thời kì 1954 – 1975

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)

- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.

- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.

- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.

Thời kì 1975 – 2000

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)

- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.

- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.

- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000


Câu 12:

03/01/2025

Hội nghị Pa-ri diễn ra trong khoảng thời gian nào?  

Xem đáp án

Đáp án: A

Hội nghị Paris về Việt Nam là một quá trình đàm phán kéo dài và diễn ra trong một khoảng thời gian khá dài.

=> A đúng

Các đáp án này chỉ nêu một phần thời gian diễn ra Hội nghị và không chính xác về ngày tháng bắt đầu và kết thúc.

=> B sai

Các đáp án này chỉ nêu một phần thời gian diễn ra Hội nghị và không chính xác về ngày tháng bắt đầu và kết thúc.

=> C sai

Các đáp án này chỉ nêu một phần thời gian diễn ra Hội nghị và không chính xác về ngày tháng bắt đầu và kết thúc.

=> D sai

. Thời kì 1919 – 1930

(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)

- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.

- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.

Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)

 Thời kì 1930 – 1945

(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)

- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh

- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập

 Thời kì 1945 – 1954

(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)

- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.

- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.

Thời kì 1954 – 1975

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)

- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.

- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.

- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.

Thời kì 1975 – 2000

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)

- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.

- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.

- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000


Câu 13:

03/01/2025

Để ép ta nhân nhượng, kí một hiệp định do Mĩ soạn ra, Ních xơn đã cho máy bay B52 đánh vào những địa danh nào trong 12 ngày đêm cuối năm 1972?  

Xem đáp án

Đáp án: B

Trong Chiến dịch Linebacker II, mục tiêu chính của Mỹ là các thành phố Hà Nội và Hải Phòng. Nam Định không phải là một trong những mục tiêu chính trong chiến dịch này.

=> A sai

Để gây sức ép buộc Việt Nam phải chấp nhận những điều khoản bất lợi trong Hiệp định Paris, Tổng thống Mỹ Richard Nixon đã ra lệnh cho không quân Mỹ tiến hành chiến dịch ném bom ác liệt vào miền Bắc, đặc biệt là hai thành phố lớn là Hà Nội và Hải Phòng.

=> B đúng

Tương tự như trên, mục tiêu chính của Mỹ là Hà Nội và Hải Phòng, không phải Thanh Hoá.

=> C sai

Hai tỉnh này cũng không nằm trong mục tiêu chính của Chiến dịch Linebacker II.

=> D sai

. Thời kì 1919 – 1930

(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)

- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.

- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.

Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)

 Thời kì 1930 – 1945

(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)

- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh

- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập

 Thời kì 1945 – 1954

(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)

- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.

- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.

Thời kì 1954 – 1975

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)

- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.

- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.

- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.

Thời kì 1975 – 2000

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)

- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.

- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.

- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000


Câu 14:

03/01/2025

Chiến thắng nào của ta trong năm 1975 đã chuyển cách mạng miền Nam từ cuộc tiến công chiến lược sang Tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam?  

Xem đáp án

Đáp án: B

Đây là một chiến thắng quan trọng nhưng diễn ra trước chiến thắng Tây Nguyên và chưa tạo ra sự thay đổi căn bản về tình hình chiến trường.

=> A sai

Chiến thắng Tây Nguyên vào đầu năm 1975 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

=> B đúng

Đây là một chiến dịch lớn nhưng diễn ra sau chiến thắng Tây Nguyên và là kết quả của việc phát triển cuộc tổng tiến công.

=> C sai

Chiến thắng này cũng diễn ra trong quá trình tổng tiến công và không phải là yếu tố quyết định để chuyển từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công.

=> D sai

. Thời kì 1919 – 1930

(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)

- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.

- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.

Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)

 Thời kì 1930 – 1945

(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)

- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh

- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập

 Thời kì 1945 – 1954

(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)

- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.

- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.

Thời kì 1954 – 1975

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)

- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.

- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.

- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.

Thời kì 1975 – 2000

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)

- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.

- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.

- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000


Câu 15:

20/07/2024

"Phải tập trung nhanh nhất binh khí kĩ thuật để giải phóng miền Nam trước mùa mưa". Chủ trương này ra đời trong thời điểm lịch sử nào?  

Xem đáp án

Đáp án: C


Câu 16:

04/01/2025

Thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta đã kết thúc bao nhiêu năm chiến tranh giải phóng dân tộc?  

Xem đáp án

Đáp án: B

Đây là khoảng thời gian từ khi chiến tranh cục bộ ở miền Nam bùng nổ (1954) đến khi kết thúc chiến tranh (1975).

=> A sai

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước năm 1975 đã chấm dứt 30 năm chiến đấu liên tục của nhân dân ta, từ khi Cách mạng tháng Tám thành công năm 1945 cho đến khi hoàn toàn giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

=> B đúng

Không có một giai đoạn chiến tranh liên tục 15 năm trong lịch sử kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta.

=> C sai

Cũng không có một giai đoạn chiến tranh liên tục 20 năm trong lịch sử kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta.

=> D sai

. Thời kì 1919 – 1930

(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)

- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.

- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.

Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)

 Thời kì 1930 – 1945

(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)

- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh

- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập

 Thời kì 1945 – 1954

(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)

- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.

- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.

Thời kì 1954 – 1975

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)

- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.

- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.

- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.

Thời kì 1975 – 2000

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)

- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.

- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.

- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000


Câu 17:

04/01/2025

Ngày 20 – 9 - 1977, diễn ra sự kiện gì gắn với nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đáng ghi nhớ ?  

Xem đáp án

Đáp án: A

Ngày 20/9/1977 là một cột mốc quan trọng trong lịch sử ngoại giao của Việt Nam khi nước ta chính thức trở thành thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc. Sự kiện này đánh dấu một bước tiến lớn trong quan hệ ngoại giao của Việt Nam, mở ra cơ hội hợp tác với cộng đồng quốc tế và khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

=> A đúng

Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam đã được hoàn thành trước đó, không phải vào năm 1977.

=> B sai

Việt Nam gia nhập ASEAN vào năm 1995, muộn hơn rất nhiều so với năm 1977.

=> C sai

. Thời kì 1919 – 1930

(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)

- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.

- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.

Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)

 Thời kì 1930 – 1945

(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)

- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh

- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập

 Thời kì 1945 – 1954

(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)

- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.

- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.

Thời kì 1954 – 1975

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)

- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.

- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.

- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.

Thời kì 1975 – 2000

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)

- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.

- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.

- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000


Câu 18:

04/01/2025

Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thông qua trong thời điểm nào?  

Xem đáp án

Đáp án: D

Hiến pháp năm 1946 là Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, không phải của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

=> A sai

Không có Hiến pháp nào được thông qua vào năm 1959.

=> B sai

Gần đúng với thời điểm thông qua Hiến pháp nhưng không chính xác.

=> C sai

Hiến pháp năm 1980 là một văn kiện pháp lý quan trọng đánh dấu một giai đoạn mới trong quá trình xây dựng và phát triển của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiến pháp này đã thể hiện những thành tựu của cách mạng Việt Nam, đồng thời xác định đường lối, mục tiêu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.

=> D đúng

. Thời kì 1919 – 1930

(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)

- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.

- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.

Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)

 Thời kì 1930 – 1945

(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)

- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh

- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập

 Thời kì 1945 – 1954

(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)

- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.

- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.

Thời kì 1954 – 1975

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)

- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.

- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.

- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.

Thời kì 1975 – 2000

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)

- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.

- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.

- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000


Câu 19:

04/01/2025

Ngày 7 – 11 - 2007, diễn ra sự kiện gì gắn với sự phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam ?  

Xem đáp án

Đáp án: B

Sự kiện này diễn ra vào ngày 20/9/1977, trước khi Việt Nam gia nhập WTO.

=> A sai

Ngày 11 tháng 1 năm 2007 là một cột mốc quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam khi nước ta chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt lớn trong quá trình đổi mới và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam, mở ra nhiều cơ hội mới cho sự phát triển của đất nước.

=> B đúng

 Việt Nam gia nhập ASEAN vào năm 1995, cũng trước khi gia nhập WTO.

=> C sai

Như đã giải thích ở trên, chỉ có đáp án B là đúng.

=> D sai

. Thời kì 1919 – 1930

(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)

- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.

- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.

Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)

 Thời kì 1930 – 1945

(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)

- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh

- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập

 Thời kì 1945 – 1954

(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)

- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.

- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.

Thời kì 1954 – 1975

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)

- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.

- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.

- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.

Thời kì 1975 – 2000

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)

- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.

- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.

- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000

 


Bắt đầu thi ngay