Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 27 (có đáp án): Tổng kết Lịch sử VN từ sau chiến tranh thứ nhất
Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 27: Tổng kết Lịch sử Việt Nam từ sau chiến tranh thứ nhất đến năm 2000 (P3) có đáp án
-
706 lượt thi
-
25 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
03/01/2025Các tổ chức chính trị sau đây, tổ chức nào theo khuynh hướng vô sản?
Đáp án: D
Đây là tổ chức tiền thân của Đông Dương Cộng sản Liên đoàn, sau đó hợp nhất vào Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, Hội Phục Việt ban đầu mang tính chất yêu nước dân tộc, chưa hoàn toàn theo khuynh hướng vô sản.
=> A sai
Đây là tổ chức chính trị theo khuynh hướng dân tộc chủ nghĩa, lấy tư tưởng Tôn Trung Sơn làm nền tảng.
=> B sai
Tổ chức này có tư tưởng cải cách, mong muốn cải thiện chế độ thuộc địa, không theo khuynh hướng vô sản.
=>C sai
Trong số các tổ chức chính trị được đưa ra, chỉ có Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên là theo khuynh hướng vô sản. Đây là tổ chức cách mạng đầu tiên của Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của chủ nghĩa Mác-Lênin và đặt ra mục tiêu đấu tranh giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản.
=> D đúng
Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 2:
03/01/2025Vì sao cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường cách mạng vô sản?
Đáp án: D
Việc cách mạng Việt Nam lựa chọn con đường cách mạng vô sản là một quyết định lịch sử có ý nghĩa sâu sắc. Có nhiều lý do dẫn đến sự lựa chọn này, trong đó hai lý do chính được đề cập trong các đáp án A và B.
=> D đúng
Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 3:
20/11/2024Tác phẩm nào của Nguyễn Ái Quốc nêu rõ mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng chính quốc?
Đáp án đúng là: C
Ông khẳng định rằng cách mạng ở thuộc địa phải liên kết chặt chẽ với cách mạng vô sản ở chính quốc để cùng lật đổ chủ nghĩa đế quốc. Tác phẩm nhấn mạnh sự đoàn kết quốc tế là yếu tố quyết định thành công của cách mạng.
→ C đúng
- A sai vì tập trung tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân đối với các dân tộc thuộc địa, chứ không nêu rõ mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng chính quốc.
- B sai vì tác phẩm này tập trung phê phán tội ác của chủ nghĩa thực dân đối với các dân tộc thuộc địa, chứ không bàn sâu về lý luận gắn kết cách mạng hai bên. Nội dung chính là tố cáo sự bóc lột và kêu gọi đấu tranh giải phóng dân tộc.
Tác phẩm Đường Kách mệnh của Nguyễn Ái Quốc, xuất bản năm 1927, là một trong những tài liệu quan trọng về lý luận cách mạng, đặc biệt là về mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng chính quốc. Trong tác phẩm, Nguyễn Ái Quốc nhấn mạnh rằng cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh lật đổ chủ nghĩa đế quốc.
Ông lý giải rằng cách mạng ở thuộc địa không thể thành công nếu không có sự giúp đỡ của cách mạng chính quốc, vì chủ nghĩa đế quốc là hệ thống toàn cầu. Đồng thời, cách mạng thuộc địa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc làm suy yếu và phá vỡ nền tảng kinh tế, chính trị của các nước đế quốc, góp phần thúc đẩy cách mạng vô sản ở chính quốc.
Nguyễn Ái Quốc kêu gọi sự đoàn kết quốc tế giữa giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức, khẳng định chỉ có đấu tranh chung mới dẫn đến thắng lợi cuối cùng. Đường Kách mệnh không chỉ hướng dẫn con đường cách mạng cho Việt Nam mà còn đóng góp quan trọng vào lý luận cách mạng giải phóng dân tộc trên toàn thế giới.
Câu 4:
01/12/2024Điểm nổi bật nhất của phong trào cách mạng 1930-1931 là gì?
Đáp án đúng là: A
Đảng Cộng sản đã dẫn dắt công nhân và nông dân đấu tranh, tạo thành sức mạnh đoàn kết mạnh mẽ.
→ A đúng
- B sai vì phong trào chủ yếu tập trung vào việc đấu tranh công khai, với sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng và sự phát triển của liên minh công - nông.
- C sai vì phong trào 1930-1931 chủ yếu nổi bật nhờ vào sự kết hợp giữa lý luận cách mạng và hành động thực tiễn, với sự tham gia mạnh mẽ của quần chúng trong các cuộc đấu tranh.
Điểm nổi bật nhất của phong trào cách mạng 1930-1931 là vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và việc thực hiện liên minh công - nông, điều này đã tạo nên tính chất cách mạng triệt để và sức mạnh to lớn cho phong trào.
-
Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam, vừa mới thành lập vào đầu năm 1930, đã nhanh chóng tổ chức, định hướng và lãnh đạo phong trào. Đảng xác định rõ mục tiêu đấu tranh chống đế quốc, phong kiến và đưa ra cương lĩnh cách mạng cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế.
-
Liên minh công - nông: Phong trào huy động lực lượng lớn từ cả giai cấp công nhân và nông dân, hai tầng lớp bị áp bức nặng nề nhất. Sự đoàn kết này đã tạo ra sức mạnh tổng hợp, giúp phong trào lan rộng trên cả nước, đặc biệt là tại Nghệ - Tĩnh, nơi các Xô Viết Nghệ Tĩnh ra đời, biểu hiện đỉnh cao của phong trào.
-
Tính triệt để: Liên minh công - nông không chỉ dừng lại ở các cuộc đấu tranh kinh tế mà còn hướng đến mục tiêu chính trị, thể hiện ý chí lật đổ chế độ thực dân, phong kiến.
Phong trào cách mạng 1930-1931, mặc dù bị đàn áp, đã để lại bài học kinh nghiệm quý giá về sự lãnh đạo thống nhất và liên minh giai cấp, đặt nền móng cho các cuộc cách mạng sau này.
Câu 5:
03/01/2025Hạn chế về lực lượng cách mạng mà Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 đã nêu ra được sửa chữa trong thời kì cách mạng:
Đáp án: C
Giai đoạn này, Đảng vẫn đang tập trung vào việc khắc phục những hạn chế của Luận cương chính trị, chưa có những bước đi cụ thể để mở rộng mặt trận đoàn kết dân tộc
=> A sai
Đây là giai đoạn khủng bố trắng của thực dân Pháp, Đảng hoạt động trong điều kiện hết sức khó khăn, chưa có điều kiện để xây dựng mặt trận thống nhất.
=> B sai
Luận cương chính trị tháng 10-1930, mặc dù có những đóng góp quan trọng trong việc định hướng cho cách mạng Việt Nam, nhưng cũng tồn tại một số hạn chế, đặc biệt là về đánh giá lực lượng cách mạng. Luận cương chỉ tập trung vào vai trò của giai cấp công nhân và nông dân, chưa chú trọng đến việc tập hợp các lực lượng xã hội khác tham gia vào cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
=> C đúng
Mặc dù Mặt trận Việt Minh đã được thành lập, nhưng hoạt động của mặt trận chủ yếu tập trung vào chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa, chưa phải là giai đoạn khắc phục hoàn toàn hạn chế về lực lượng cách mạng.
=> D sai
Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 6:
03/01/2025Tính chất cách mạng triệt để của phong trào cách mạng 1930 - 1931 được thể hiện như thế nào?
Đáp án: D
nhưng chưa phản ánh đầy đủ tính chất cách mạng triệt để của phong trào. Sự liên minh công - nông vững chắc, đấu tranh liên tục và giáng đòn vào kẻ thù là những biểu hiện của tính chất quần chúng và quyết liệt của phong trào, nhưng chưa thể hiện sự triệt để nhất.
=> A sai
nhưng chưa phản ánh đầy đủ tính chất cách mạng triệt để của phong trào. Sự liên minh công - nông vững chắc, đấu tranh liên tục và giáng đòn vào kẻ thù là những biểu hiện của tính chất quần chúng và quyết liệt của phong trào, nhưng chưa thể hiện sự triệt để nhất.
=> B sai
nhưng chưa phản ánh đầy đủ tính chất cách mạng triệt để của phong trào. Sự liên minh công - nông vững chắc, đấu tranh liên tục và giáng đòn vào kẻ thù là những biểu hiện của tính chất quần chúng và quyết liệt của phong trào, nhưng chưa thể hiện sự triệt để nhất.
=> C sai
Chính xác và đầy đủ nhất. Việc sử dụng hình thức vũ trang khởi nghĩa và thành lập chính quyền Xô Viết Nghệ - Tĩnh cho thấy phong trào đã vượt qua giới hạn đấu tranh đòi cải cách, mà tiến tới mục tiêu lật đổ chính quyền thực dân phong kiến, giành chính quyền về tay nhân dân. Đây là một bước tiến lớn, thể hiện tính chất cách mạng triệt để của phong trào.
=> D đúng
Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 7:
03/01/2025Điểm hạn chế về nhiệm vụ cách mạng của Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 được sửa chữa trong thời kì nào?
Đáp án: B
Đây là giai đoạn đầu của cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp, chưa phải là thời kỳ Đảng điều chỉnh các điểm hạn chế trong Luận cương chính trị.
=> A sai
Trong giai đoạn này, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tổ chức Đại hội II, thông qua Luận cương chính trị mới, điều chỉnh và hoàn thiện nhiệm vụ cách mạng, đặc biệt là nâng cao vai trò của giai cấp công nhân và nông dân trong cuộc cách mạng.
=> B đúng
Thời kỳ này là thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Nhật và đẩy mạnh cách mạng, nhưng không phải là thời điểm sửa chữa các điểm hạn chế của Luận cương chính trị.
=> C sai
Thời gian này tập trung vào cuộc kháng chiến chống Nhật và chuẩn bị cho cuộc Cách mạng tháng Tám, chưa phải là thời điểm sửa chữa các điểm hạn chế trong Luận cương chính trị.
=> D sai
Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 8:
03/01/2025So với thời kì 1930 - 1931, kẻ thù trong thời kì cách mạng 1936 - 1939 chủ yếu, trước mắt là bọn nào?
Đáp án: D
Đúng một phần, nhưng chưa chính xác hoàn toàn. Thực dân Pháp và phong kiến tay sai luôn là kẻ thù truyền kiếp của nhân dân ta, nhưng trong giai đoạn này, chúng không phải là kẻ thù chủ yếu, trước mắt.
=> A sai
Đúng một phần, nhưng chưa chính xác hoàn toàn. Thực dân Pháp và phong kiến tay sai luôn là kẻ thù truyền kiếp của nhân dân ta, nhưng trong giai đoạn này, chúng không phải là kẻ thù chủ yếu, trước mắt.
=> B sai
Quá khái quát và không phản ánh đầy đủ sự phức tạp của tình hình.
=> C sai
Trong thời kỳ 1936-1939, mặc dù nguy cơ từ chủ nghĩa phát xít là rất lớn, nhưng kẻ thù trực tiếp và trước mắt mà nhân dân ta phải đối mặt chính là bọn phản động thuộc địa Pháp và tay sai của chúng. Việc xác định đúng kẻ thù giúp Đảng đưa ra đường lối, phương pháp đấu tranh phù hợp, góp phần vào sự thành công của phong trào dân chủ 1936-1939.
=> D đúng
Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 9:
03/01/2025Công tác mặt trận được xây dựng trong thời kì cách mạng 1930 - 1931 gọi tên là gì?
Đáp án: C
Đây là tên gọi của một tổ chức cách mạng khác, được thành lập sau này, trong thời kỳ Mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng.
==> A sai
Tên gọi này không chính xác và không phù hợp với bối cảnh lịch sử của thời kỳ 1930-1931.
=> B sai
Trong thời kỳ cách mạng 1930-1931, với mục tiêu tập hợp lực lượng rộng rãi các tầng lớp nhân dân đấu tranh chống đế quốc, chống phong kiến, Đảng Cộng sản Đông Dương đã thành lập Hội phản đế Đông Dương. Đây là hình thức đầu tiên của Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam, đặt nền móng cho sự phát triển của mặt trận dân tộc thống nhất trong các giai đoạn sau này.
=> C đúng
Tên gọi này quá dài và chưa chính xác về mặt lịch sử.
=> D sai
Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 10:
03/01/2025Trong các mặt trận sau đây, mặt trận nào thực hiện vai trò tập hợp quần chúng đấu tranh đòi các quyền dân sinh, dân chủ?
Đáp án: B
Thành lập vào năm 1941, với mục tiêu tập hợp tất cả các lực lượng yêu nước, đánh đổ đế quốc và phong kiến, thành lập chính quyền dân chủ cộng hòa. Mặc dù cũng đấu tranh cho quyền lợi của nhân dân, nhưng mục tiêu chính của Mặt trận Việt Minh là giành độc lập dân tộc.
=> A sai
Mặt trận Dân chủ Đông Dương được thành lập trong bối cảnh phong trào dân chủ 1936-1939, với mục tiêu tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân đấu tranh đòi các quyền dân sinh, dân chủ như: tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền bầu cử, cải thiện đời sống...
=> B đúng
Đây là tên gọi ban đầu của Mặt trận Dân chủ Đông Dương, sau đó được đổi tên.
=> C sai
Như đã phân tích ở trên, mỗi mặt trận có những mục tiêu và nhiệm vụ khác nhau, không phải tất cả đều tập trung vào việc đấu tranh đòi các quyền dân sinh, dân chủ.
=> D sai
Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 11:
03/01/2025Mục tiêu đấu tranh trong thời kì cách mạng 1930 - 1931 là
Đáp án: A
Phong trào cách mạng 1930-1931 là một cao trào cách mạng rộng lớn, mang tính chất dân tộc dân chủ nhân dân. Mục tiêu chính của phong trào này là:
Chống đế quốc: Lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp, giành độc lập cho dân tộc.
Chống phong kiến: Phá bỏ chế độ phong kiến, giành ruộng đất cho nông dân.
=> A sai
Mặc dù phong trào cũng đấu tranh đòi tự do, dân chủ, nhưng mục tiêu chính vẫn là chống đế quốc và phong kiến.
=> B sai
Thời kỳ này, chủ nghĩa phát xít chưa phát triển mạnh ở Pháp, nên việc chống phát xít Pháp - Nhật chưa phải là mục tiêu chính.
=> C sai
Mục tiêu chống phát xít và bảo vệ hòa bình là của giai đoạn sau này, khi nguy cơ chiến tranh thế giới lần thứ hai ngày càng lớn.
=> D sai
Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 12:
04/01/2025Mục tiêu đấu tranh trong thời kì cách mạng 1936 - 1939 là gì?
Đáp án: B
Mặc dù mục tiêu cuối cùng của cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, nhưng trong giai đoạn 1936-1939, đây chưa phải là mục tiêu trước mắt.
=> A sai
Trong thời kỳ 1936-1939, với sự xuất hiện của Mặt trận Nhân dân ở Pháp, Đảng Cộng sản Đông Dương đã nắm bắt cơ hội để đưa ra khẩu hiệu đấu tranh mới. Mục tiêu trước mắt của phong trào lúc này là đấu tranh đòi các quyền dân sinh, dân chủ.
=> B đúng
Trong giai đoạn này, mục tiêu hàng đầu là đấu tranh đòi các quyền dân sinh, dân chủ để tập hợp lực lượng, chuẩn bị cho cuộc cách mạng giải phóng dân tộc sau này.
=> C sai
Không phải tất cả các mục tiêu trên đều đúng với thời kỳ 1936-1939.
=> D sai
Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 13:
04/01/2025Giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp bách hơn bao giờ hết. Đó là nhiệm vụ cách mạng trong thời kì nào?
Đáp án: D
Đây là giai đoạn mà phong trào công nhân và nông dân nổi dậy mạnh mẽ, đặc biệt là cuộc khởi nghĩa Yên Bái và phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh. Mặc dù có những cuộc đấu tranh quan trọng, nhưng nhiệm vụ giải phóng dân tộc chưa được đặt lên hàng đầu.
=> A sai
Giai đoạn này được gọi là thời kỳ Mặt trận Dân chủ Đông Dương, với mục tiêu chính là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa và phát xít, đòi các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, nhiệm vụ giải phóng dân tộc vẫn chưa được đặt lên hàng đầu.
=> B sai
Đây là giai đoạn chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Pháp và Nhật, với nhiều hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm chuẩn bị cho cách mạng. Tuy nhiên, thời điểm này chưa phải là giai đoạn cấp bách để đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
=> C sai
Chỉ có giai đoạn 1941 - 1945 là giai đoạn mà nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt lên hàng đầu và cấp bách hơn bao giờ hết, do tình hình chiến tranh thế giới thứ hai và sự chiếm đóng của đế quốc Nhật tại Việt Nam.
=> D đúng
. Thời kì 1919 – 1930
(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam ⇒ tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.
- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.
- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)
Thời kì 1930 – 1945
(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)
- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.
Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập
Thời kì 1945 – 1954
(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)
- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.
Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
Thời kì 1975 – 2000
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)
- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.
- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.
- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 14:
04/01/2025Mặt trận Việt Minh ra đời trong sự kiện lịch sử nào dưới đây?
Đáp án: D
Hội nghị này quyết định thành lập Mặt trận Thống nhất Dân tộc Phản đế Đông Dương, tiền thân của Mặt trận Việt Minh.
=> A sai
Hội nghị này thông qua quyết định Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
=> B sai
Đại hội này thông qua cương lĩnh chính trị của Đảng, bầu ra Chính phủ lâm thời và kêu gọi nhân dân cả nước tiến hành Tổng khởi nghĩa.
=> C sai
Hội nghị lần thứ 8 của Đảng (10 đến 19-5-1941) được tổ chức tại Pác Bó, Cao Bằng. Tại hội nghị này, với sáng kiến của Nguyễn Ái Quốc, Đảng đã quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh (Việt Nam Độc lập Đồng minh), thay thế cho Mặt trận Thống nhất Dân tộc Phản đế Đông Dương.
=> D đúng
. Thời kì 1919 – 1930
(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam ⇒ tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.
- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.
- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)
Thời kì 1930 – 1945
(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)
- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.
Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập
Thời kì 1945 – 1954
(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)
- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.
Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
Thời kì 1975 – 2000
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)
- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.
- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.
- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 15:
04/01/2025Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" được Đảng ta đề ra trong thời điểm lịch sử nào?
Đáp án: B
Ngày 9/3/1945: Nhật Bản chính thức đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương.
=> A sai
Ngày 12/3/1945: Trước tình hình Nhật - Pháp xung đột, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp và ra Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta". Chỉ thị này xác định rõ kẻ thù chính của dân tộc ta lúc này là phát xít Nhật và chỉ ra những hành động cần thiết để chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa.
=> B đúng
Là những ngày diễn ra các sự kiện quan trọng trong Cách mạng tháng Tám, như Nhật Bản đầu hàng đồng minh không điều kiện và Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập.
=> C sai
Là những ngày diễn ra các sự kiện quan trọng trong Cách mạng tháng Tám, như Nhật Bản đầu hàng đồng minh không điều kiện và Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập.
=> D sai
. Thời kì 1919 – 1930
(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam ⇒ tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.
- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.
- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)
Thời kì 1930 – 1945
(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)
- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.
Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập
Thời kì 1945 – 1954
(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)
- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.
Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
Thời kì 1975 – 2000
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)
- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.
- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.
- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 16:
04/01/2025Thời cơ trong Cách mạng tháng Tám được xác định vào thời điểm lịch sử nào?
Đáp án: C
Đây là ngày mà Nhật đảo chính Pháp, nắm toàn quyền kiểm soát Đông Dương. Tuy đây là một sự kiện quan trọng, nhưng không phải là thời điểm thích hợp để phát động tổng khởi nghĩa, vì chưa có đủ yếu tố thời cơ.
=> A sai
Đây là thời điểm Nhật Bản chuẩn bị đầu hàng nhưng chưa chính thức công bố. Vào thời điểm này, tình hình ở Việt Nam vẫn chưa hoàn toàn rõ ràng và chưa thể xác định được thời cơ để phát động cách mạng.
=> B sai
Ngày 15 tháng 8 năm 1945, Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện, tạo ra thời cơ cho Cách mạng Tháng Tám. Đây là thời điểm mà Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định phát động Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương
=> C đúng
Ngày này là thời điểm Chủ tịch Hồ Chí Minh triệu tập Quốc dân Đại hội Tân Trào và quyết định phát động Tổng khởi nghĩa. Tuy nhiên, việc công bố thời cơ đã xảy ra trước đó, khi Nhật Bản chính thức đầu hàng Đồng minh vào ngày 15-08-1945.
=> D sai
. Thời kì 1919 – 1930
(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam ⇒ tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.
- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.
- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)
Thời kì 1930 – 1945
(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)
- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.
Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập
Thời kì 1945 – 1954
(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)
- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.
Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
Thời kì 1975 – 2000
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)
- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.
- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.
- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 17:
04/01/2025Sự kiện nào trong Chiến tranh thế giới thứ hai có tác động tạo thời cơ khách quan thuận lợi cho Cách mạng tháng Tám giành chính quyền nhanh chóng và ít đổ máu?
Đáp án: D
Hồng quân Liên Xô đánh bại phát xít Đức, nhưng sự kiện này diễn ra trước khi Nhật Bản đầu hàng và chưa trực tiếp tác động đến tình hình ở Đông Dương.
=> A sai
Hồng quân Liên Xô đánh bại một triệu quân Quan Đông Nhật, đây là một chiến thắng quan trọng nhưng chưa phải là sự đầu hàng hoàn toàn của Nhật Bản.
=> B sai
Phát xít Nhật bị Đồng minh đánh bại, nhưng chưa phải là sự đầu hàng không điều kiện.
=> C sai
Ngày 15/8/1945, phát xít Nhật chính thức đầu hàng đồng minh không điều kiện là sự kiện mang tính quyết định, tạo nên thời cơ khách quan thuận lợi cho Cách mạng tháng Tám giành chính quyền nhanh chóng và ít đổ máu.
=> D đúng
. Thời kì 1919 – 1930
(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam ⇒ tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.
- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.
- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)
Thời kì 1930 – 1945
(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)
- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.
Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập
Thời kì 1945 – 1954
(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)
- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.
Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
Thời kì 1975 – 2000
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)
- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.
- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.
- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 18:
02/01/2025Sự kiện lịch sử nào dưới đây nằm trong Cao trào kháng Nhật cứu nước?
Đáp án đúng là : D
- Sự kiện lịch sử Khởi nghĩa Ba Tơ (11 - 3 - 1945) và Phả kho thóc Nhật để giải quyết nạn đói,nằm trong Cao trào kháng Nhật cứu nước.
- Khởi nghĩa Ba Tơ: Diễn ra tại Quảng Ngãi, nhân dân chiếm đồn Nhật, thành lập Đội du kích Ba Tơ, mở đầu phong trào vũ trang ở miền Trung.
- Phá kho thóc: Diễn ra từ tháng 3-1945, dưới sự lãnh đạo của Việt Minh, nhân dân phá kho thóc Nhật, cứu đói cho dân, đồng thời thúc đẩy cách mạng.
Cả hai sự kiện tạo tiền đề quan trọng cho Tổng khởi nghĩa Tháng Tám 1945.
→ D đúng.A,B,C sai.
* Mở rộng:
Thời kì 1930 – 1945
(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)
- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.
- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.
2. Thời kì 1945 – 1954
(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)
- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:'
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 19:
04/01/2025Ngày 30 - 8 - 1945 ghi dấu sự kiện lịch sử nào trong Cách mạng tháng Tám 1945?
Đáp án: C
Cách mạng tháng Tám đã thành công trong cả nước vào cuối tháng 8 năm 1945, không chỉ riêng ngày 30/8.
=> A sai
Tổng khởi nghĩa ở các địa phương diễn ra trong những ngày cuối tháng 8, không nhất thiết chỉ tập trung vào Sài Gòn.
=> B sai
Ngày 30 tháng 8 năm 1945 là một ngày lịch sử đáng nhớ trong Cách mạng tháng Tám. Vào ngày này, tại Huế, vua Bảo Đại đã chính thức tuyên bố thoái vị, trao lại ấn vàng và kiếm báu cho đại diện của Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
=> C đúng
Hà Nội là một trong những địa phương sớm giành được chính quyền, nhưng không phải là sự kiện chính vào ngày 30/8.
=> D sai
. Thời kì 1919 – 1930
(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam ⇒ tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.
- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.
- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)
Thời kì 1930 – 1945
(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)
- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.
Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập
Thời kì 1945 – 1954
(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)
- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.
Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
Thời kì 1975 – 2000
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)
- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.
- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.
- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 20:
26/12/2024Nguyên nhân quyết định nhất của thắng lợi Cách mạng tháng Tám là:
Đáp án đúng là: B
Giải thích: Nguyên nhân quyết định nhất của thắng lợi Cách mạng tháng Tám là sự lãnh đạo Đảng Cộng sảng Đông Dương đứng đầu là Hồ Chủ tịch.
*Tìm hiểu thêm: "Nguyên nhân thắng lợi"
a. Nguyên nhân khách quan:
- Chiến thắng của Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít, đã cổ vũ tinh thần, niềm tin cho nhân dân Việt Nam trong đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo thời cơ để nhân dân Việt Nam đứng lên Tổng khởi nghĩa.
b. Nguyên nhân chủ quan:
- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn.
- Đảng đã đề ra đường lối chiến lược, chỉ đạo chiến lược và sách lược đúng đắn trên cơ sở lý luận Mac – Lê-nin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam.
- Đảng có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 – 1931, 1936 – 1939, 1939 – 1945 và đã rút những bài học kinh nghiệm.
- Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, quyết tâm giành độc lập tự do, linh họat, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 21:
04/01/2025Tên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được khai sinh trong thời điểm lịch sử nào?
Đáp án: D
Hội nghị này thông qua quyết định Tổng khởi nghĩa giành chính quyền, nhưng chưa chính thức tuyên bố thành lập nhà nước.
=> A sai
Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội là một phần của cuộc Tổng khởi nghĩa, nhưng không phải là thời điểm chính thức tuyên bố thành lập nhà nước.
=> B sai
Đại hội này thông qua cương lĩnh chính trị của Đảng, bầu ra Chính phủ lâm thời, nhưng chưa chính thức tuyên bố thành lập nhà nước.
=> C sai
Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, chính thức tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đây là thời điểm lịch sử trọng đại, đánh dấu sự ra đời của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, một nhà nước độc lập, dân chủ, thống nhất.
=> D đúng
. Thời kì 1919 – 1930
(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam ⇒ tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.
- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.
- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)
Thời kì 1930 – 1945
(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)
- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.
Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập
Thời kì 1945 – 1954
(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)
- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.
Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
Thời kì 1975 – 2000
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)
- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.
- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.
- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 22:
19/07/2024Nội dung nào dưới đây khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc ta trên phương diện pháp lí và thực tiễn?
Đáp án: B
Câu 23:
04/01/2025"Hỡi quốc dân đồng bào! Phát xít Nhật đã đầu hàng Đồng minh quân Nhặt đã bị tan rã tại khắp các mặt trận, ké thù chúng ta đã ngã gục..." Câu nói đó thể hiện điều gì trong Cách mạng tháng Tám.
Đáp án: A
Câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Tuyên ngôn Độc lập: "Hỡi quốc dân đồng bào! Phát xít Nhật đã đầu hàng Đồng minh quân Nhặt đã bị tan rã tại khắp các mặt trận, kẻ thù chúng ta đã ngã gục..." đã khẳng định một sự thật lịch sử quan trọng: kẻ thù chính của nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị đánh bại hoàn toàn.
=> A đúng
Thời cơ chủ quan thuận lợi là do sự chuẩn bị chu đáo của Đảng ta về mọi mặt, từ tư tưởng, tổ chức đến lực lượng vũ trang. Câu nói trên chủ yếu nhấn mạnh yếu tố khách quan.
=> B sai
Câu nói này chỉ ra điều kiện để cách mạng thành công chứ chưa khẳng định cách mạng đã thành công.
=> C sai
Thời kì tiền khởi nghĩa đã kết thúc trước đó khi Đảng ta phát động Tổng khởi nghĩa.
=> D sai
. Thời kì 1919 – 1930
(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam ⇒ tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.
- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.
- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)
Thời kì 1930 – 1945
(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)
- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.
Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập
Thời kì 1945 – 1954
(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)
- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.
Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
Thời kì 1975 – 2000
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)
- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.
- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.
- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 24:
23/11/2024Âm mưu " đánh nhanh, thăng nhanh" của Pháp bị thất bại hoàn toàn bởi chiến thắng nào của ta?
Đáp án đúng là: A
Giải thích: Âm mưu " đánh nhanh, thăng nhanh" của Pháp bị thất bại hoàn toàn bởi chiến thắng Việt Bắc Thu - Đông 1947.
*Tìm hiểu thêm: "Kết quả, ý nghĩa Chiến dịch Việt Bắc thu – đông (1947)"
- Đẩy lui được cuộc tiến công của Pháp.
- Bảo vệ cơ được cơ quan đầu não kháng chiến, bộ đội chủ lực trưởng thành.
- Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”, buộc Pháp phải chuyển sang “đánh lâu dài”, thực hiện âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”.
⇒ Thế và lực của Việt Nam đã chuyển biến theo hướng bất lợi cho Pháp.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 25:
04/01/2025Phái đoàn của ta do Phó thủ tướng Phạm Văn Đồng dẫn đầu đến Hội nghị Giơ-ne-vơ vào ngày:
Đáp án: C
Đây là ngày khai mạc Hội nghị Giơ-ne-vơ, chứ không phải ngày phái đoàn Việt Nam tham dự.
=> A sai
Không có thông tin chính thức nào cho thấy phái đoàn Việt Nam tham dự vào ngày này.
=> B sai
Ngày 8/5/1954, phái đoàn Chính phủ ta do Phó thủ tướng, kiêm Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Văn Đồng dẫn đầu đã chính thức tham gia Hội nghị Giơ-ne-vơ. Đây là một sự kiện lịch sử quan trọng đánh dấu bước ngoặt trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta.
=> C đúng
Đây là ngày kết thúc giai đoạn đàm phán trực tiếp giữa trưởng đoàn Pháp và trưởng đoàn Việt Nam tại Hội nghị Giơ-ne-vơ.
=> D sai
. Thời kì 1919 – 1930
(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam ⇒ tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.
- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.
- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)
Thời kì 1930 – 1945
(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)
- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.
Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập
Thời kì 1945 – 1954
(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)
- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.
Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
Thời kì 1975 – 2000
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)
- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.
- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.
- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Bài thi liên quan
-
Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 27: Tổng kết Lịch sử Việt Nam từ sau chiến tranh thứ nhất đến năm 2000 (P1) có đáp án
-
25 câu hỏi
-
30 phút
-
-
Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 27: Tổng kết Lịch sử Việt Nam từ sau chiến tranh thứ nhất đến năm 2000 (P2) có đáp án
-
25 câu hỏi
-
30 phút
-
-
Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 27: Tổng kết Lịch sử Việt Nam từ sau chiến tranh thứ nhất đến năm 2000 (P4) có đáp án
-
19 câu hỏi
-
30 phút
-