Trang chủ Lớp 12 Lịch sử Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 19 (có đáp án): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)

Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 19 (có đáp án): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)

Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)

  • 749 lượt thi

  • 28 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

11/09/2024
Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương ngày 23/12/1950 được kí kết bởi những nước nào?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Anh không tham gia trực tiếp vào cuộc chiến ở Đông Dương. Nhật Bản sau Thế chiến II đã bị Mỹ chiếm đóng và không có khả năng tham gia vào một cuộc chiến tranh lớn như vậy.

=> A sai

Như đã giải thích ở trên, Nhật Bản không tham gia vào cuộc chiến này.

=> B sai

Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương ký kết ngày 23/12/1950 là một bước ngoặt quan trọng trong cuộc chiến tranh Đông Dương. Qua hiệp định này, Mỹ chính thức can thiệp sâu vào cuộc chiến bằng cách viện trợ quân sự, kinh tế

=> C đúng

 Anh cũng không tham gia trực tiếp vào cuộc chiến ở Đông Dương.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Hậu quả của Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương (1950)

Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương ký kết giữa Mỹ và Pháp vào năm 1950 đã để lại những hậu quả sâu sắc và lâu dài đối với tình hình Việt Nam và khu vực Đông Dương. Dưới đây là một số hậu quả tiêu biểu:

Đối với Việt Nam:

Kéo dài cuộc chiến tranh: Hiệp định này đã giúp Pháp kéo dài cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam thêm nhiều năm, gây ra vô số đau thương, mất mát cho nhân dân ta.

Tăng cường cường độ chiến tranh: Với sự viện trợ quân sự và kinh tế của Mỹ, Pháp đã có thể tăng cường lực lượng quân sự, mở rộng quy mô chiến tranh, sử dụng nhiều loại vũ khí hiện đại, gây ra những tổn thất nặng nề cho quân dân ta.

Mở rộng quy mô chiến tranh: Cuộc chiến tranh không chỉ diễn ra ở Việt Nam mà còn lan rộng ra cả Lào và Campuchia, gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho toàn bộ khu vực Đông Dương.

Phức tạp hóa tình hình chính trị: Sự can thiệp sâu của Mỹ vào cuộc chiến đã làm phức tạp hóa tình hình chính trị ở Việt Nam, tạo ra những chia rẽ trong nội bộ dân tộc.

Đối với khu vực Đông Dương:

Đông Dương trở thành điểm nóng của cuộc chiến tranh lạnh: Cuộc chiến tranh ở Đông Dương trở thành một phần của cuộc chiến tranh lạnh giữa Mỹ và Liên Xô, làm gia tăng căng thẳng và đối đầu giữa hai siêu cường.

Ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế: Cuộc chiến tranh ở Đông Dương đã ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao giữa các nước trên thế giới, đặc biệt là giữa các nước lớn.

Đối với thế giới:

Làm gia tăng căng thẳng quốc tế: Cuộc chiến tranh ở Đông Dương đã góp phần làm gia tăng căng thẳng giữa các khối quân sự trên thế giới, đẩy nhân loại đến bờ vực của một cuộc chiến tranh thế giới mới.

Tiêu tốn nguồn lực: Cuộc chiến tranh đã tiêu tốn rất nhiều nguồn lực của các quốc gia tham chiến, gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước này.

Tóm lại, Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương đã có những hậu quả hết sức nghiêm trọng, không chỉ đối với Việt Nam mà còn đối với toàn bộ khu vực Đông Dương và thế giới. Tuy nhiên, chính cuộc kháng chiến chống Pháp trường kỳ, gian khổ của nhân dân ta đã làm thất bại âm mưu của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, góp phần làm sụp đổ hệ thống thuộc địa trên thế giới.

 

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19 (mới 2024 + Bài tập): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

Giải Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

 


Câu 2:

11/09/2024
Ngày 23/12/1950 Mĩ kí với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương nhằm viện trợ cho Pháp về
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

 Chỉ đúng một phần, vì Mỹ còn viện trợ kinh tế - tài chính cho Pháp.

=> A sai

Chỉ đúng một phần, vì Mỹ còn cung cấp viện trợ quân sự cho Pháp.

=> B sai

Viện trợ y tế không phải là nội dung chính của hiệp định này.

=> C sai

Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương ký kết ngày 23/12/1950 giữa Mỹ và Pháp là một bước ngoặt quan trọng trong cuộc chiến tranh Đông Dương.

=> D đúng

* kiến thức mở rộng:

Những hậu quả sâu rộng của hiệp định này:

Kéo dài và mở rộng quy mô chiến tranh: Hiệp định đã giúp Pháp kéo dài cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam thêm nhiều năm, mở rộng quy mô chiến tranh ra cả Lào và Campuchia. Điều này gây ra những tổn thất nặng nề về người và của cho nhân dân ba nước Đông Dương.

Tăng cường cường độ chiến tranh: Với sự viện trợ vũ khí, trang bị hiện đại của Mỹ, Pháp đã có thể sử dụng nhiều loại vũ khí hủy diệt, gây ra những tổn thương nặng nề cho cơ sở vật chất và tinh thần của nhân dân ta.

Phức tạp hóa tình hình chính trị: Sự can thiệp sâu của Mỹ vào cuộc chiến đã làm phức tạp hóa tình hình chính trị ở Việt Nam, tạo ra những chia rẽ trong nội bộ dân tộc.

Đông Dương trở thành điểm nóng của chiến tranh lạnh: Cuộc chiến tranh ở Đông Dương trở thành một phần của cuộc chiến tranh lạnh giữa Mỹ và Liên Xô, làm gia tăng căng thẳng và đối đầu giữa hai siêu cường.

Ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế: Cuộc chiến tranh ở Đông Dương đã ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao giữa các nước trên thế giới, đặc biệt là giữa các nước lớn.

Những hậu quả lâu dài:

Hậu quả về kinh tế: Chiến tranh đã tàn phá cơ sở vật chất, làm suy giảm kinh tế, gây ra đói kém, bệnh tật cho người dân.

Hậu quả về xã hội: Chiến tranh đã gây ra những mất mát về người thân, chia cắt gia đình, ảnh hưởng đến tinh thần của cả một thế hệ.

Hậu quả về môi trường: Chiến tranh đã gây ô nhiễm môi trường, tàn phá rừng, làm suy giảm đa dạng sinh học.

 

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19 (mới 2024 + Bài tập): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

Giải Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

 


Câu 3:

11/09/2024
Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ 9/1951 được kí kết giữa
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

 Hiệp định này được ký kết trực tiếp giữa Mỹ và chính quyền Bảo Đại, không phải với Pháp.

=> A sai

Ngô Đình Diệm chỉ nắm quyền sau khi Pháp rút khỏi Việt Nam.

=> B sai

Hiệp ước này liên quan đến Việt Nam, không liên quan đến Trung Hoa Dân Quốc.

=> C sai

Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ năm 1951 được ký kết giữa chính phủ Mỹ và chính quyền Bảo Đại ở Việt Nam. Hiệp ước này đánh dấu sự can thiệp sâu của Mỹ vào cuộc chiến tranh Đông Dương

=> D đúng

* kiến thức mở rộng:

Nội dung cụ thể của Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt - Mỹ năm 1951

Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt - Mỹ năm 1951 là một thỏa thuận quan trọng đánh dấu sự can thiệp sâu của Mỹ vào cuộc chiến tranh Đông Dương và ràng buộc chính quyền Bảo Đại chặt chẽ với Mỹ. Mặc dù nội dung chi tiết của hiệp ước không được công bố rộng rãi, nhưng qua các tài liệu lịch sử và phân tích của các nhà nghiên cứu, chúng ta có thể hình dung được một số điểm chính sau đây:

Các điều khoản chính của hiệp ước:

Viện trợ kinh tế: Mỹ cam kết cung cấp viện trợ kinh tế cho chính quyền Bảo Đại để phục hồi nền kinh tế, xây dựng lại cơ sở hạ tầng và ổn định đời sống nhân dân. Tuy nhiên, điều kiện kèm theo là chính quyền Bảo Đại phải sử dụng số tiền này theo đúng mục đích mà Mỹ đề ra.

Khai thác tài nguyên thiên nhiên: Mỹ có quyền khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam, đặc biệt là các loại khoáng sản quý hiếm.

Xây dựng các căn cứ quân sự: Mỹ được phép xây dựng các căn cứ quân sự trên lãnh thổ Việt Nam để phục vụ cho mục đích quốc phòng và an ninh của Mỹ.

Mỹ sẽ kiểm soát một phần ngân sách của Việt Nam: Mỹ sẽ có quyền kiểm soát một phần ngân sách của Việt Nam để đảm bảo rằng tiền viện trợ được sử dụng đúng mục đích.

Chính quyền Bảo Đại phải tuân theo các chính sách của Mỹ: Chính quyền Bảo Đại phải tuân theo các chính sách kinh tế, chính trị và quân sự của Mỹ ở Đông Dương.

Ý nghĩa và tác động của hiệp ước:

Ràng buộc chính quyền Bảo Đại: Hiệp ước đã biến chính quyền Bảo Đại trở thành một con rối của Mỹ, mất đi quyền tự chủ trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.

Tăng cường sự can thiệp của Mỹ vào Việt Nam: Mỹ đã có thể can thiệp sâu vào các lĩnh vực kinh tế, chính trị và quân sự của Việt Nam.

Khai thác tài nguyên và thị trường của Việt Nam: Mỹ đã có cơ hội khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú của Việt Nam và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa Mỹ.

Làm sâu sắc thêm cuộc chiến tranh: Hiệp ước đã giúp Mỹ có thêm lý do để tiếp tục cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, kéo dài và mở rộng quy mô cuộc chiến.

Gây chia rẽ trong nội bộ dân tộc Việt Nam: Hiệp ước đã làm gia tăng mâu thuẫn giữa các lực lượng chính trị trong nước, làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.

Tổng kết:

Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt - Mỹ năm 1951 là một bản hợp đồng bất bình đẳng, mang lại nhiều lợi ích cho Mỹ nhưng lại gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho Việt Nam. Hiệp ước này đã biến Việt Nam trở thành một thuộc địa mới của Mỹ, làm mất đi độc lập và chủ quyền của dân tộc.

 

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19 (mới 2024 + Bài tập): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

Giải Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

 


Câu 4:

23/09/2024
Để ràng buộc chính phủ Bảo Đại, Mĩ đã kí với Bảo Đại hiệp ước nào sau đây?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ (1951) nhằm mục đích ràng buộc chính phủ Bảo Đại vào Mỹ, tạo điều kiện cho Mỹ can thiệp sâu hơn vào tình hình Việt Nam

=> A đúng

Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương (1950) không phải là hiệp ước ký với Bảo Đại.

=> B sai

 Hiệp ước ABM (1972) và Hiệp định SALT-1 (1972) là các hiệp ước liên quan đến kiểm soát vũ khí giữa Mỹ và Liên Xô, không liên quan đến Việt Nam.

=> C sai

 Hiệp ước ABM (1972) và Hiệp định SALT-1 (1972) là các hiệp ước liên quan đến kiểm soát vũ khí giữa Mỹ và Liên Xô, không liên quan đến Việt Nam.

=> D sai

* kiến thức mở rộng

Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mỹ (1951): Một bước đi trong chiến lược của Mỹ tại Đông Dương

Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mỹ năm 1951 là một trong những văn bản quan trọng đánh dấu sự gia tăng ảnh hưởng của Mỹ tại Việt Nam sau khi Pháp rút khỏi Đông Dương. Mặc dù mang tên là "hiệp ước hợp tác kinh tế", thực chất, hiệp ước này là một công cụ mà Mỹ sử dụng để ràng buộc chính quyền Bảo Đại vào quỹ đạo chính sách của mình.

Mục tiêu của Mỹ khi ký kết hiệp ước

Ràng buộc chính quyền Bảo Đại: Mỹ muốn biến chính quyền Bảo Đại trở thành một đồng minh thân cận, phục vụ cho mục tiêu ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản ở Đông Dương và Đông Nam Á.

Tăng cường ảnh hưởng kinh tế: Thông qua hiệp ước này, Mỹ muốn thâm nhập sâu vào nền kinh tế Việt Nam, kiểm soát các nguồn tài nguyên và thị trường.

Chuẩn bị cho cuộc chiến tranh xâm lược toàn diện: Hiệp ước hợp tác kinh tế là một bước đệm quan trọng để Mỹ triển khai kế hoạch quân sự hóa miền Nam Việt Nam, biến nơi đây thành một căn cứ quân sự lớn ở Đông Dương.

Nội dung chính của hiệp ước

Hiệp ước này quy định những nguyên tắc hợp tác giữa hai nước trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, kỹ thuật. Tuy nhiên, bản chất của hiệp ước là một sự ràng buộc không cân bằng, trong đó Mỹ nắm giữ vị trí chủ động và có lợi thế hơn.

Hậu quả của hiệp ước

Tăng cường sự lệ thuộc của Việt Nam vào Mỹ: Hiệp ước đã khiến Việt Nam trở nên phụ thuộc vào viện trợ kinh tế của Mỹ, đồng thời phải tuân theo các điều kiện và ràng buộc của Mỹ.

Làm sâu sắc thêm mâu thuẫn xã hội: Viện trợ của Mỹ tập trung vào các dự án lớn, mang lại lợi ích cho một bộ phận nhỏ dân cư, làm gia tăng bất bình trong xã hội.

Chuẩn bị cho cuộc chiến tranh xâm lược toàn diện của Mỹ: Hiệp ước đã tạo điều kiện để Mỹ tăng cường hiện diện quân sự ở Việt Nam, chuẩn bị cho cuộc chiến tranh xâm lược toàn diện sau này.

Kết luận:

Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mỹ năm 1951 là một phần trong chiến lược của Mỹ nhằm can thiệp sâu vào Việt Nam, biến nước ta thành một sân sau của mình. Hiệp ước này đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, làm gia tăng mâu thuẫn xã hội và cuối cùng dẫn đến cuộc chiến tranh tàn khốc.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19 (mới 2024 + Bài tập): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

Giải Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

 

 


Câu 5:

24/07/2024
Cuối 1950, Pháp dựa vào viện trợ của Mĩ đã đề ra kế hoạch nào sau đây?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Cuối 1950, Pháp dựa vào viện trợ của Mĩ đã đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi

Tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, thiết lập “hành lang Đông - Tây” (Hải Phòng - Hà Nội - Hòa Bình – Sơn La) là nội dung của kế hoạch Rơve. 

→ A sai

Kế hoạch Nava là kế hoạch quân sự do Tổng chỉ huy quân đội Liên hiệp Pháp (Navarre) ở Đông Dương đưa ra nhằm xoay chuyển cục diện chiến tranh Đông Dương, với hy vọng trong 18 tháng sẽ “kết thúc chiến tranh trong danh dự”. Trải qua 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp thiệt hại ngày càng nặng nề.

→ C sai

Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954), chiến thắng Việt Bắc Thu - Đông 1947 là một trong những sự kiện lịch sử có tầm chiến lược, tác động tích cực đến tiến trình cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam. Trong khi đó, đối với thực dân Pháp, đó là một thất bại nặng nề cả về quân sự lẫn chính trị, là sự sụp đổ không gì cứu vãn nổi của chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh”.

→ D sai

 Kế hoạch Đờ Lát đơ Tát-xi-nhi

- 6/12/1950 dựa vào viện trợ Mỹ, Tướng Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi (De Lattre de Tassiny), đề ra kế hoạch mới, mong kết thúc nhanh chiến tranh.

 Kế hoạch Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi có 4 điểm chính:

+ Tập trung quân Âu - Phi xây dựng một lực lượng cơ động mạnh, phát triển nguỵ quân, xây dựng “quân đội quốc gia”.

+ Xây dựng phòng tuyến công sự xi măng cốt sắt (boong ke), lập “vành đai trắng” bao quanh trung du và đồng bằng Bắc Bộ nhằm ngăn chặn chủ lực ta và kiểm soát ta đưa nhân, tài, vật lực ra vùng tự do.

+ Tiến hành “chiến tranh tổng lực”, bình định vùng tạm chiếm, vơ vét sức người, sức của của nhân dân ta để tăng cường lực lượng của chúng.

+ Đánh phá hậu phương của ta bằng biệt kích, thổ phỉ, gián điệp, chiến tranh tâm lý kết hợp với chiến tranh kinh tế.

⇒ Làm cho cuộc đấu tranh của ta ở vùng sau lưng địch trở nên khó khăn, phức tạp.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951 – 1953)

 


Câu 6:

11/09/2024
Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951) diễn ra ở đâu?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Đây là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sống và làm việc trong thời kỳ đầu của cách mạng, không phải là nơi diễn ra Đại hội lần thứ II.

=> A sai

 Đây là địa điểm của nhiều sự kiện lịch sử quan trọng của cách mạng miền Nam, nhưng không phải nơi tổ chức Đại hội lần thứ II.

=> B sai

Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, một số cán bộ của ta đã hoạt động ở Hương Cảng, nhưng Đại hội lần thứ II được tổ chức trong nước.

=> C sai

Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng diễn ra từ ngày 11 đến 19/2/1951 tại xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Đây là một sự kiện lịch sử quan trọng đánh dấu bước ngoặt lớn trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta.

=> D đúng

* kiến thức mở rộng:

Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng diễn ra từ ngày 11 đến 19/2/1951 tại xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Đại hội này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Pháp, đưa ra những quyết định có tính lịch sử, định hướng cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam.

Những quyết định quan trọng của Đại hội:

Đổi tên Đảng: Từ Đảng Cộng sản Đông Dương thành Đảng Lao động Việt Nam. Việc đổi tên này thể hiện sự trưởng thành của Đảng, phù hợp với tình hình mới của cách mạng và khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với toàn dân tộc.

Thông qua Chính cương, Điều lệ Đảng: Đại hội đã thông qua Chính cương, Điều lệ Đảng mới, hoàn thiện hơn, phù hợp với yêu cầu của cuộc kháng chiến.

Quyết định thành lập Mặt trận Liên Việt: Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập với mục tiêu tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân, các lực lượng yêu nước đấu tranh chống Pháp, giành độc lập dân tộc.

Đưa ra đường lối kháng chiến trường kỳ, toàn dân: Đại hội khẳng định đường lối kháng chiến trường kỳ, toàn dân là đường lối đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của cuộc kháng chiến.

Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân: Đại hội nhấn mạnh vai trò quyết định của lực lượng vũ trang nhân dân trong cuộc kháng chiến.

Ý nghĩa lịch sử của Đại hội:

Đánh dấu sự trưởng thành của Đảng: Đại hội lần thứ II cho thấy Đảng đã trưởng thành về lý luận, tổ chức và lãnh đạo.

Định hướng cho sự phát triển của cách mạng: Các quyết định của Đại hội đã định hướng cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.

Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân: Đại hội đã góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo nên sức mạnh tổng hợp để đánh bại kẻ thù.

Nâng cao uy tín của Đảng: Đại hội đã khẳng định vai trò lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với cách mạng Việt Nam.

Những vấn đề bạn có thể muốn tìm hiểu thêm:

Bối cảnh lịch sử: Tình hình trong nước và quốc tế trước và trong Đại hội.

Các báo cáo chính tại Đại hội: Nội dung chính của các báo cáo chính trị, báo cáo tổ chức.

Những cuộc tranh luận tại Đại hội: Các ý kiến khác nhau và quá trình thống nhất chung.

Ảnh hưởng của Đại hội đến cuộc kháng chiến chống Pháp: Những quyết định của Đại hội đã được thực hiện như thế nào và đạt được những kết quả gì.

So sánh với các Đại hội trước và sau: Sự khác biệt và liên tục trong quá trình phát triển của Đảng.

 

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19 (mới 2024 + Bài tập): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

Giải Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

 


Câu 7:

11/09/2024
Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951) đã thông qua hai báo cáo quan trọng của ai?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng diễn ra vào tháng 2 năm 1951 tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang đã thông qua hai báo cáo chính trị quan trọng

=> A đúng

Trần Phú đã hy sinh từ năm 1931, nên không thể tham gia Đại hội lần thứ II. Lê Hồng Phong cũng không có báo cáo chính trị tại Đại hội này.

=> B sai

Trần Phú đã hy sinh từ năm 1931, nên không thể tham gia Đại hội lần thứ II. Lê Hồng Phong cũng không có báo cáo chính trị tại Đại hội này.

=> C sai

Trần Phú đã hy sinh từ năm 1931, nên không thể tham gia Đại hội lần thứ II. Lê Hồng Phong cũng không có báo cáo chính trị tại Đại hội này.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Tuyệt vời khi bạn quan tâm đến việc tìm hiểu sâu hơn về nội dung các báo cáo tại Đại hội II của Đảng!

Việc chọn ra một nội dung cụ thể nhất trong báo cáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh để gây ấn tượng mạnh là điều khá khó, bởi toàn bộ báo cáo đều chứa đựng những giá trị sâu sắc và ý nghĩa lịch sử to lớn. Tuy nhiên, nếu phải chọn một nội dung để nhấn mạnh, tôi xin phép được đưa ra một vài gợi ý sau đây:

Khẳng định đường lối kháng chiến trường kỳ, toàn dân: Đây là một quyết định lịch sử có tầm quan trọng đặc biệt, đã định hướng cho cuộc kháng chiến chống Pháp giành thắng lợi. Việc khẳng định tính đúng đắn của đường lối này trong bối cảnh khó khăn của cuộc kháng chiến đã thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và sự tự tin của Đảng ta.

Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân: Lời kêu gọi đoàn kết toàn dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trở thành một khẩu hiệu thiêng liêng, động viên và cổ vũ nhân dân ta vượt qua mọi khó khăn, gian khổ.

Nêu cao tinh thần tự lực, tự cường: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát huy sức mạnh nội tại của dân tộc, tự lực cánh sinh để xây dựng đất nước.

Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng: Báo cáo đã khẳng định vai trò lãnh đạo tuyệt đối của Đảng, đồng thời nêu rõ những nhiệm vụ của Đảng trong giai đoạn mới.

Tại sao những nội dung này lại gây ấn tượng mạnh?

Tính thời sự: Những nội dung này vẫn còn nguyên giá trị đến ngày nay, đặc biệt trong bối cảnh đất nước ta đang không ngừng đổi mới và phát triển.

Tính khoa học: Các quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh được đưa ra trên cơ sở phân tích khoa học, khách quan tình hình thực tế của đất nước và thế giới.

Tính thực tiễn: Những chỉ dẫn của Người đã được chứng minh là hoàn toàn đúng đắn qua thực tiễn cuộc kháng chiến và xây dựng đất nước.

Tính nhân văn sâu sắc: Toát lên từ những dòng chữ trong báo cáo là tình yêu thương sâu sắc của Người dành cho dân tộc, sự quan tâm đến đời sống của nhân dân.

 

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19 (mới 2024 + Bài tập): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

Giải Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

 


Câu 8:

11/09/2024
Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (tháng 2/1951) quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai ở Việt Nam với tên gọi
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Đây không phải là tên gọi của Đảng Cộng sản Việt Nam.

=> A sai

Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (tháng 2/1951) quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai ở Việt Nam với tên gọi Đảng Lao động Việt Nam.

=> B đúng

Tên gọi này quá rộng và không phản ánh đúng bản chất của Đảng.

=> C sai

Đây là tên gọi cũ của Đảng trước khi đổi tên tại Đại hội II.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Những điểm mới nổi bật trong Chính cương, Điều lệ Đảng mới:

Hoàn thiện lý luận: Chính cương, Điều lệ Đảng mới đã bổ sung, phát triển và hoàn thiện lý luận Mác-Lênin về cách mạng Việt Nam, phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước.

Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ: Chính cương đã xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng trong giai đoạn mới, đó là lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp giành độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc.

Củng cố tổ chức Đảng: Điều lệ Đảng đã quy định rõ ràng về tổ chức, hoạt động của Đảng, từ Trung ương đến cơ sở, giúp Đảng hoạt động có hiệu quả hơn.

Nâng cao vai trò của đảng viên: Điều lệ Đảng đã quy định rõ quyền và nghĩa vụ của đảng viên, khuyến khích tinh thần tự phê bình và phê bình, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.

Ý nghĩa của việc thông qua Chính cương, Điều lệ Đảng mới:

Định hướng cho cuộc kháng chiến: Chính cương, Điều lệ Đảng mới đã cung cấp một kim chỉ nam cho cuộc kháng chiến chống Pháp, giúp Đảng và nhân dân ta có định hướng rõ ràng trong đấu tranh.

Củng cố tổ chức Đảng: Chính cương, Điều lệ Đảng mới đã giúp củng cố tổ chức Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, đáp ứng yêu cầu của cuộc kháng chiến.

Nâng cao vai trò của đảng viên: Chính cương, Điều lệ Đảng mới đã giúp nâng cao vai trò của đảng viên, tạo điều kiện cho đảng viên phát huy năng lực của mình.

Hoàn thiện lý luận cách mạng: Chính cương, Điều lệ Đảng mới đã góp phần làm phong phú và hoàn thiện lý luận cách mạng Việt Nam.

Những điểm khác biệt so với Chính cương, Điều lệ Đảng trước đó:

Phù hợp với tình hình mới: Chính cương, Điều lệ Đảng mới đã được điều chỉnh để phù hợp với tình hình mới của cách mạng, khi Đảng đã chuyển từ hoạt động bí mật sang công khai.

Hoàn thiện hơn về nội dung: Chính cương, Điều lệ Đảng mới đã bổ sung nhiều nội dung mới, như vấn đề xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, vấn đề xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.

Rõ ràng hơn về tổ chức: Điều lệ Đảng mới đã quy định rõ ràng hơn về tổ chức, hoạt động của Đảng ở các cấp.

Tóm lại, việc thông qua Chính cương, Điều lệ Đảng mới tại Đại hội II là một quyết định hết sức quan trọng, có ý nghĩa lịch sử to lớn. Chính cương, Điều lệ Đảng mới đã trở thành kim chỉ nam cho Đảng và nhân dân ta trong suốt cuộc kháng chiến chống Pháp và quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.

 

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19 (mới 2024 + Bài tập): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

Giải Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

 


Câu 9:

23/09/2024
Đại hội II của Đảng Cộng sản Đông Dương đã lấy tờ báo nào làm cơ quan ngôn luận của Trung ương Đảng?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Báo Tuổi trẻ là cơ quan ngôn luận của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

=> A sai

Báo Nhân dân được xuất bản lần đầu vào ngày 11 tháng 3 năm 1951, ngay sau Đại hội II, và đã trở thành tiếng nói chính thức của Đảng Lao động Việt Nam (sau này là Đảng Cộng sản Việt Nam)

=> B đúng

Báo Thanh niên là cơ quan ngôn luận của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam.

=> C sai

 Báo An ninh là cơ quan ngôn luận của lực lượng Công an nhân dân.

=> D sai

* kiến thức mở rộng

Đại hội II của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 2/1951) đã quyết định lấy báo Nhân Dân làm cơ quan ngôn luận của Trung ương Đảng.

Báo Nhân Dân từ đó trở thành tiếng nói của Đảng, truyền tải đường lối, chính sách của Đảng đến toàn thể nhân dân, động viên và cổ vũ nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp giành thắng lợi hoàn toàn.

Việc lựa chọn báo Nhân Dân làm cơ quan ngôn luận của Trung ương Đảng thể hiện tầm quan trọng của công tác tuyên truyền trong sự nghiệp cách mạng của Đảng ta. Báo Nhân Dân đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong việc:

Định hướng dư luận xã hội: Báo Nhân dân giúp định hình tư tưởng, nâng cao nhận thức của nhân dân về các vấn đề thời sự, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến cách mạng.

Tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng: Báo Nhân dân truyền tải một cách kịp thời và chính xác các quyết sách của Đảng, giúp nhân dân hiểu rõ hơn về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.

Động viên, cổ vũ nhân dân: Báo Nhân Dân luôn là người bạn đồng hành cùng nhân dân, cổ vũ, động viên nhân dân vượt qua mọi khó khăn, thử thách để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng.

Báo Nhân Dân đã và đang đóng góp rất lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Báo Nhân Dân xứng đáng là lá cờ đầu của báo chí cách mạng Việt Nam.

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19 (mới 2024 + Bài tập): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

Giải Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

 


Câu 10:

23/07/2024
Ai được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng tại Đại hội đại biểu lần thứ II (1951)?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

 SGK Lịch Sử 12, tr141.


Câu 11:

21/07/2024
Năm 1951, Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thống nhất thành một mặt trận duy nhất lấy tên là
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

 SGK Lịch Sử 12, tr141.


Câu 12:

23/07/2024
Tháng 3/1951, Hội nghị đại biểu nhân dân ba nước Đông Dương đã thành lập
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

 SGK Lịch Sử 12, tr141.


Câu 13:

23/09/2024
Tại Đại hội Chiến sĩ thi đua và Cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất ngày 1/5/1952 đã chọn được bao nhiêu anh hùng ?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

sai vì 7 anh hùng 

=> A sai

sai vì có 7 anh hùng

=> B sai

Tại Đại hội Chiến sĩ thi đua và Cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất tổ chức ngày 1/5/1952, đã có 7 anh hùng được tôn vinh. Đây là những tấm gương sáng ngời của phong trào thi đua yêu nước, tiêu biểu cho tinh thần dũng cảm, sáng tạo và hy sinh vì Tổ quốc của nhân dân Việt Nam.

Những anh hùng này đại diện cho nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả quân đội và lao động. Sự kiện này đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong công tác thi đua khen thưởng, tạo động lực cho toàn dân ta hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

=> C đúng

sai vì chỉ có 7 vị anh hùng

=> D sai

* kiến thức mở rộng

 thông tin về 7 anh hùng được tuyên dương tại Đại hội Chiến sĩ thi đua và Cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất ngày 1/5/1952:

  1. Cù Chính Lan:

Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, nổi tiếng với chiến công tiêu diệt xe tăng địch trong trận đánh ở đèo Lũng Lô, tỉnh Yên Bái.

  1. La Văn Cầu:

Tên thật là Sầm Phúc Hướng, người dân tộc Tày, quê ở xã Phong Nậm, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Ông nổi tiếng với hành động dũng cảm tự chặt tay bị thương để tiếp tục chiến đấu trong trận Đông Khê.

  1. Nguyễn Quốc Trị:

Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, nổi bật với nhiều chiến công trong các trận đánh lớn, đặc biệt là trong chiến dịch Biên giới năm 1950.

  1. Nguyễn Thị Chiên:

Nữ anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, nổi tiếng với các hoạt động du kích và chiến đấu dũng cảm trong vùng địch hậu.

  1. Trần Đại Nghĩa:

Tên thật là Phạm Quang Lễ, kỹ sư và nhà khoa học, có nhiều đóng góp quan trọng trong việc nghiên cứu và chế tạo vũ khí cho quân đội Việt Nam.

  1. Ngô Gia Khảm:

Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, nổi bật với nhiều chiến công trong các trận đánh lớn, đặc biệt là trong chiến dịch Điện Biên Phủ.

  1. Hoàng Hanh:

Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, nổi tiếng với nhiều chiến công trong các trận đánh lớn, đặc biệt là trong chiến dịch Biên giới năm1950.

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19 (mới 2024 + Bài tập): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

Giải Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

 


Câu 14:

22/07/2024
Đến 7/1954, Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hòa đã tiến hành được bao nhiêu đợt giảm tô và cải cách ruộng đất.
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

 SGK Lịch Sử 12, tr143


Câu 15:

11/09/2024
Đại hội Đảng nào sau đây được đánh coi là “ Đại hội kháng chiến thắng lợi”?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Đây là Đại hội đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc đổi mới đất nước.

=> A sai

 Đây là Đại hội thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

=> B sai

Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (1951) được đánh giá là "Đại hội kháng chiến thắng lợi" vì đây là Đại hội được tổ chức trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp, đã tổng kết những kinh nghiệm quý báu của giai đoạn đầu cuộc kháng chiến, đồng thời đưa ra những quyết sách quan trọng để đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.

=> C đúng

 Đại hội này diễn ra trong bối cảnh cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã bước vào giai đoạn mới.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

quyết định thành lập Mặt trận Liên Việt và đường lối đoàn kết dân tộc tại Đại hội II

Đại hội II của Đảng đã đưa ra quyết định lịch sử về việc thành lập Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) và đề ra đường lối đoàn kết rộng rãi các lực lượng dân tộc. Những quyết định này đã chứng tỏ tầm nhìn xa trông rộng của Đảng ta trong việc tập hợp sức mạnh toàn dân tộc, tạo nên một khối đại đoàn kết vững chắc để chống lại kẻ thù chung.

Ý nghĩa của việc thành lập Mặt trận Liên Việt

Mở rộng mặt trận đoàn kết: Liên Việt đã trở thành một tổ chức mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, tập hợp được đông đảo các tầng lớp nhân dân, từ nông dân, công nhân, trí thức đến các tầng lớp trung lưu.

Tăng cường sức mạnh tổng hợp: Mặt trận Liên Việt đã huy động được sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, từ sức mạnh vật chất đến sức mạnh tinh thần, tạo nên một khối đoàn kết vững chắc.

Nâng cao uy tín của cách mạng: Mặt trận Liên Việt đã thể hiện rõ đường lối hòa hợp dân tộc, dân chủ của cách mạng, thu hút được sự đồng tình ủng hộ của đông đảo nhân dân.

Ý nghĩa của đường lối đoàn kết rộng rãi các lực lượng dân tộc

Tạo thành khối đại đoàn kết toàn dân tộc: Đường lối này đã tạo nên một khối đại đoàn kết toàn dân tộc, vượt qua mọi khác biệt về giai cấp, tôn giáo, để cùng nhau đấu tranh vì một mục tiêu chung.

Tăng cường sức mạnh tổng hợp của dân tộc: Đường lối này đã huy động được sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, tạo nên một sức mạnh vô địch.

Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc kháng chiến: Đường lối này đã tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc kháng chiến chống Pháp, làm cho cuộc kháng chiến trở nên chính nghĩa và được đông đảo nhân dân ủng hộ.

Những tác động cụ thể của Mặt trận Liên Việt và đường lối đoàn kết dân tộc

Động viên nhân dân tham gia kháng chiến: Mặt trận Liên Việt đã phát động nhiều phong trào thi đua yêu nước, giúp nhân dân hiểu rõ mục tiêu của cuộc kháng chiến và tích cực tham gia vào các hoạt động kháng chiến.

Củng cố hậu phương lớn: Mặt trận Liên Việt đã đóng góp tích cực vào việc xây dựng hậu phương vững chắc cho tiền tuyến, đảm bảo nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm, vũ khí, trang bị cho quân đội.

Cô lập kẻ thù: Mặt trận Liên Việt đã làm cho kẻ thù ngày càng bị cô lập, mất đi sự ủng hộ của nhân dân.

Kết luận:

Việc thành lập Mặt trận Liên Việt và đề ra đường lối đoàn kết rộng rãi các lực lượng dân tộc là một trong những quyết định sáng suốt của Đại hội II. Những quyết định này đã góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.

 

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19 (mới 2024 + Bài tập): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

Giải Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

 


Câu 16:

23/09/2024
Nội dung nào sau đây là một trong những điểm chính của kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

 Đây là một phần trong kế hoạch Rơve, trước kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi.

=> A sai

 Đây cũng là một phần trong kế hoạch Rơve.

=> B sai

Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi là một trong những chiến lược quân sự lớn của Pháp nhằm dập tắt cuộc kháng chiến của Việt Nam. Điểm nhấn chính của kế hoạch này là việc xây dựng một hệ thống phòng thủ kiên cố

=> C đúng

Mặc dù tấn công lên Việt Bắc là một trong những mục tiêu của Pháp, nhưng việc chuẩn bị cho cuộc tấn công này không phải là điểm nhấn chính của kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi.

=> D sai

* kiến thức mở rộng

 Các kế hoạch của Pháp trong cuộc kháng chiến chống Pháp là một chuỗi các chiến lược quân sự được triển khai liên tiếp, nhằm mục tiêu dập tắt cuộc kháng chiến của Việt Nam và tái lập quyền thống trị ở Đông Dương. Mỗi kế hoạch đều có những đặc điểm riêng, nhưng đều hướng tới một mục tiêu chung là tiêu diệt lực lượng vũ trang Việt Minh, giành lại những vùng đất đã mất và phá vỡ ý chí chiến đấu của nhân dân ta.

Một số kế hoạch tiêu biểu của Pháp mà bạn có thể tham khảo:

Kế hoạch Rơve: Đây là kế hoạch quân sự đầu tiên của Pháp sau khi thất bại trong việc thực hiện kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh. Mục tiêu chính của kế hoạch này là bao vây và tiêu diệt căn cứ địa Việt Bắc, đồng thời thiết lập một hành lang Đông – Tây để chia cắt miền Bắc và miền Nam Việt Nam.

Kế hoạch Nava: Đây là kế hoạch quân sự lớn nhất và cũng là kế hoạch cuối cùng của Pháp trong cuộc chiến tranh Đông Dương. Mục tiêu của kế hoạch này là tập trung lực lượng tấn công vào Việt Bắc, tiêu diệt cơ sở vật chất và căn cứ địa của Việt Minh, buộc ta phải đàm phán theo những điều kiện có lợi cho chúng.

Các chiến dịch quân sự quy mô nhỏ: Ngoài các kế hoạch lớn, Pháp còn thực hiện nhiều chiến dịch quân sự quy mô nhỏ nhằm kiểm soát các vùng đất, phá hoại cơ sở hạ tầng và tấn công các căn cứ của Việt Minh.

Những điểm chung của các kế hoạch này:

Tập trung vào tấn công quân sự: Pháp luôn coi quân sự là yếu tố quyết định, tập trung vào các cuộc tấn công quy mô lớn để tiêu diệt lực lượng vũ trang Việt Minh.

Dùng quân bù khéo: Pháp tận dụng ưu thế về vũ khí, trang thiết bị để bù đắp cho sự thiếu hụt về quân số.

Chia để trị: Pháp cố gắng lợi dụng những mâu thuẫn nội bộ của Việt Nam, kích động các cuộc nổi dậy để làm suy yếu lực lượng kháng chiến.

Những nguyên nhân thất bại của các kế hoạch này:

Sự kiên cường của nhân dân Việt Nam: Dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, gian khổ, nhân dân ta luôn đoàn kết, kiên cường, sẵn sàng hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc.

Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Bác Hồ: Đảng ta đã đề ra những đường lối, chiến lược đúng đắn, linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế.

Sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa: Việt Nam đã nhận được sự giúp đỡ về vật chất, tinh thần từ các nước xã hội chủ nghĩa anh em.

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19 (mới 2024 + Bài tập): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

Giải Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

 


Câu 17:

11/09/2024
“ Gấp rút tập trung quân Âu – Phi, xây dựng lực lượng cơ động chiến lược mạnh, ra sức phát triển ngụy quân”. Đó là một trong bốn điểm chính của kế hoạch nào?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

 Mục tiêu chính là tập trung vào bình định vùng đồng bằng sông Cửu Long.

=> A sai

 Tập trung vào việc xây dựng các căn cứ quân sự kiên cố.

=> B sai

Kế hoạch Na va là một trong những kế hoạch quân sự lớn nhất và quyết liệt nhất của thực dân Pháp trong cuộc chiến tranh Đông Dương. Mục tiêu chính của kế hoạch này là đánh bại quân đội nhân dân Việt Nam, giành lại thế chủ động trên chiến trường và buộc ta phải đàm phán theo điều kiện có lợi cho chúng.

=>C đúng

Không phải là một kế hoạch cụ thể mà là một loạt các biện pháp quân sự của Pháp.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Phân tích sâu hơn về Kế hoạch Rơve

Kế hoạch Rơve là một trong những kế hoạch quân sự quan trọng của thực dân Pháp trong cuộc chiến tranh Đông Dương. Mặc dù không phải là kế hoạch cuối cùng và quyết định nhất của Pháp, nhưng nó đã gây ra nhiều khó khăn cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta.

Mục tiêu Chiến lược

Như bạn đã đề cập, mục tiêu chính của kế hoạch Rơve là bình định vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đây là một khu vực vô cùng quan trọng về kinh tế, cung cấp lương thực chính cho cả nước. Bằng cách kiểm soát vùng này, Pháp muốn:

Cắt đứt nguồn cung cấp lương thực: Làm suy yếu hậu phương của kháng chiến, gây khó khăn cho cuộc sống của nhân dân và quân đội ta.

Cô lập căn cứ địa Việt Bắc: Bằng cách kiểm soát vùng đồng bằng, Pháp hy vọng sẽ cô lập căn cứ địa Việt Bắc, làm suy yếu lực lượng chủ lực của ta.

Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động quân sự khác: Một khi đã kiểm soát được miền Nam, Pháp có thể tập trung lực lượng để tấn công vào các khu vực khác.

Nội dung và Biện pháp Thực hiện

Để đạt được mục tiêu trên, Pháp đã thực hiện nhiều biện pháp như:

Xây dựng hệ thống đồn bốt: Tạo thành một mạng lưới bao vây các vùng giải phóng, ngăn chặn sự hoạt động của lực lượng vũ trang ta.

Lập các khu tập trung dân: Bắt dân tập trung vào các khu vực do chúng kiểm soát, nhằm cô lập quần chúng khỏi cách mạng và lợi dụng họ làm lá chắn sống.

Tiến hành các cuộc càn quét, khủng bố: Thực hiện các cuộc hành quân quy mô lớn để tiêu diệt lực lượng vũ trang ta, khủng bố dân thường, phá hoại cơ sở vật chất.

Ảnh hưởng của Kế hoạch Rơve

Gây ra những khó khăn cho cuộc kháng chiến: Kế hoạch Rơve đã gây ra nhiều khó khăn cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta, đặc biệt là ở miền Nam.

Thúc đẩy tinh thần quyết chiến của nhân dân: Trước những hành động tàn bạo của địch, nhân dân ta càng thêm đoàn kết, quyết tâm đánh bại kẻ thù.

Tạo điều kiện cho sự phát triển của chiến tranh du kích: Để đối phó với chiến thuật của địch, quân dân ta đã phát triển mạnh mẽ hình thức chiến tranh du kích, gây cho địch nhiều tổn thất.

Kết luận

Kế hoạch Rơve là một trong những nỗ lực của thực dân Pháp nhằm dập tắt cuộc kháng chiến của nhân dân ta. Tuy nhiên, với ý chí quyết tâm và sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, quân đội và nhân dân ta đã vượt qua mọi khó khăn, thử thách, giành thắng lợi cuối cùng.

 

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19 (mới 2024 + Bài tập): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

Giải Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

 


Câu 18:

23/07/2024
“Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất hoàn toàn cho dân tộc, xóa bỏ những tàn tích phong kiến…” đó là nhiệm vụ được nêu ra trong văn kiện nào
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày, nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng VN là đánh đuổi đế quốc, tay sai, giành độc lập và thống nhất hoàn toàn dân tộc, thực hiện “Người cày có ruộng” phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

B đúng 

- A sai vì đây là nội dung thuộc nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam được nêu trong các văn kiện khác của Đảng, không phải trong báo cáo chính trị cụ thể của Hồ Chí Minh tại đại hội.

- C sai vì nội dung này cụ thể thuộc nhiệm vụ chiến lược được nêu trong các văn kiện sau này, trong khi cương lĩnh chính trị đầu tiên tập trung vào định hướng chung về đường lối cách mạng và mục tiêu chính trị của Đảng.

- D sai vì bản đề cương này tập trung vào lĩnh vực văn hóa, định hướng xây dựng nền văn hóa mới, trong khi nhiệm vụ đánh đuổi đế quốc và xóa bỏ phong kiến thuộc về các văn kiện chính trị và quân sự của Đảng.

*) Nội dung:

- Từ ngày 11 đến 19/2/1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Vinh Quang - Chiêm Hóa (Tuyên Quang), thông qua hai bản báo cáo quan trọng:

+ Báo cáo chính trị do Hồ Chủ tịch trình bày tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng qua các thời kỳ, khẳng định đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.

+ Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày, nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng VN là đánh đuổi đế quốc, tay sai, giành độc lập và thống nhất hoàn toàn dân tộc, thực hiện “Người cày có ruộng” phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

- Tách Đảng Cộng sản Đông Dương, thành lập ở Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia mỗi nước một Đảng Mác - Lênin riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng dân tộc.

- Ở Việt Nam, Đảng ra họat động công khai với tên Đảng Lao động Việt Nam.

- Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới; xuất bản báo Nhân dân, cơ quan Trung ương của Đảng.

- Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Trường Chinh làm Tổng Bí thư.

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)

Giải Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)


Câu 19:

11/09/2024
“Là mốc đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình trưởng thành và lãnh đạo cách mạng của Đảng, là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”. đó là ý nghĩa của
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

 Hội nghị này chủ yếu hoàn chỉnh đường lối cách mạng Việt Nam, xác định nhiệm vụ cách mạng Việt Nam là chống đế quốc, chống phong kiến.

=> A sai

Đại hội II của Đảng (1951) được đánh giá là "Đại hội kháng chiến thắng lợi" vì đây là Đại hội được tổ chức trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp, đã tổng kết những kinh nghiệm quý báu của giai đoạn đầu cuộc kháng chiến, đồng thời đưa ra những quyết sách quan trọng để đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.

=> B đúng

Đây là hội nghị đánh dấu sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, đặt nền tảng cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam.

=>  C sai

 Đại hội này diễn ra trong bối cảnh cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã bước vào giai đoạn mới.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Đại hội II diễn ra trong bối cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp đang diễn ra ác liệt, đã đưa ra những quyết định có tính lịch sử, định hướng cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam.

Dưới đây là một số quyết định cụ thể nổi bật của Đại hội II:

Về tổ chức Đảng

Đổi tên Đảng: Từ Đảng Cộng sản Đông Dương thành Đảng Lao động Việt Nam, thể hiện sự trưởng thành và tính chất dân tộc của Đảng.

Thông qua Chính cương, Điều lệ Đảng mới: Hoàn thiện lý luận, tổ chức và hoạt động của Đảng, phù hợp với yêu cầu của cuộc kháng chiến.

Về mặt trận dân tộc

Thành lập Mặt trận Liên Việt: Tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân, các lực lượng yêu nước đấu tranh chống Pháp, giành độc lập dân tộc.

Đề ra đường lối đoàn kết rộng rãi các lực lượng dân tộc: Tạo thành khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chống lại kẻ thù chung.

Về quân sự

Xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ: Nâng cao chất lượng quân đội, đáp ứng yêu cầu của cuộc kháng chiến.

Đẩy mạnh công tác xây dựng hậu phương quân đội: Đảm bảo hậu cần vững chắc cho chiến trường.

Về kinh tế

Thi hành chính sách cải cách ruộng đất: Giúp người cày có ruộng, xóa bỏ chế độ phong kiến, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển.

Phát triển công nghiệp quốc phòng: Đảm bảo vũ khí, trang bị cho cuộc kháng chiến.

Phát triển kinh tế ở hậu phương: Cung cấp lương thực, thực phẩm, vật liệu cho tiền tuyến.

Về văn hóa - xã hội

Xây dựng nền văn hóa dân tộc tiên tiến: Phát triển giáo dục, y tế, văn nghệ...

Xóa bỏ các hủ tục lạc hậu: Đưa đất nước tiến bộ.

Về đối ngoại

Tăng cường quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa: Nhận được sự giúp đỡ về mọi mặt.

Mở rộng quan hệ với các nước trung lập: Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc kháng chiến.

Ý nghĩa của các quyết định này:

Định hướng cho cuộc kháng chiến: Các quyết định đã tạo ra một hệ thống chính sách hoàn chỉnh, chỉ đạo cách mạng Việt Nam tiến lên.

Xây dựng một xã hội mới: Các quyết định đã đặt nền móng cho việc xây dựng một xã hội mới, dân chủ, công bằng, văn minh.

Nâng cao uy tín của Đảng: Các quyết định đã khẳng định vai trò lãnh đạo sáng suốt của Đảng.

 

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19 (mới 2024 + Bài tập): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

Giải Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

 


Câu 20:

11/09/2024
Ý nào không phản ánh đúng nội dung của Đại hội đại biểu lần thứ II Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 2/1950)?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Đại hội đại biểu lần thứ II Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 2/1950) không chủ trương thành lập Mặt trận Việt Nam Độc lập đồng minh (Mặt trận Việt Minh được thành lập vào tháng 5/1941).4

 

=> A đúng

 Đại hội II đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị khóa mới, lãnh đạo Đảng và cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.

=> B sai

 Tại Đại hội II, các đại biểu đã thảo luận và thông qua những văn kiện quan trọng như “Báo cáo chính trị” và “Bàn về cách mạng Việt Nam”, định hướng cho đường lối cách mạng của Đảng.

=> C sai

 Một trong những quyết định quan trọng nhất của Đại hội II là đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên gọi Đảng Lao động Việt Nam, thể hiện sự trưởng thành và tính chất dân tộc của Đảng.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Đường lối kháng chiến trường kỳ, toàn dân đã được thể hiện rất rõ nét trong thực tế cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta:

1. Kháng chiến toàn dân:

Mỗi người dân là một chiến sĩ: Từ người già đến trẻ nhỏ, từ nông dân đến trí thức, tất cả đều tham gia vào cuộc kháng chiến.

Mỗi làng quê là một pháo đài: Các làng quê được xây dựng thành những pháo đài vững chắc, sẵn sàng chiến đấu chống lại kẻ thù.

Mặt trận dân tộc thống nhất: Các tầng lớp nhân dân, các tôn giáo, các dân tộc thiểu số đều đoàn kết, chung sức chung lòng vì mục tiêu chung.

2. Kháng chiến toàn diện:

Chiến tranh nhân dân: Cuộc kháng chiến được tiến hành trên mọi mặt trận: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.

Chiến tranh du kích: Quân dân ta đã phát huy sáng tạo, sử dụng chiến thuật du kích để đánh bại kẻ thù mạnh hơn về vũ khí và trang bị.

Xây dựng hậu phương vững chắc: Nền kinh tế được tổ chức lại để phục vụ cho cuộc kháng chiến, tạo ra các cơ sở sản xuất, đảm bảo lương thực, thực phẩm cho quân đội và nhân dân.

3. Kháng chiến trường kỳ:

Chuẩn bị cho một cuộc chiến lâu dài: Quân dân ta đã chuẩn bị về mọi mặt cho một cuộc chiến kéo dài, xây dựng các căn cứ địa vững chắc, đào tạo cán bộ, chiến sĩ.

Kiên trì đấu tranh: Dù gặp nhiều khó khăn, gian khổ, quân dân ta vẫn kiên trì bám trụ, không khuất phục trước sức mạnh của kẻ thù.

Phát huy tinh thần tự lực, tự cường: Nhân dân ta đã dựa vào sức mình là chính, khắc phục mọi khó khăn, tự túc tự cấp.

Một số ví dụ cụ thể về việc thực hiện đường lối kháng chiến:

Chiến dịch Việt Bắc: Quân dân ta đã kiên cường bám trụ Việt Bắc, tạo thành một căn cứ địa vững chắc để chống lại các cuộc tấn công của địch.

Chiến dịch Biên giới: Quân đội ta đã mở màn chiến dịch bằng những trận đánh lớn, tiêu diệt nhiều sinh lực địch.

Chiến dịch Điện Biên Phủ: Chiến thắng Điện Biên Phủ là đỉnh cao của nghệ thuật quân sự Việt Nam, đánh dấu bước ngoặt của cuộc kháng chiến.

Kết luận:

Đường lối kháng chiến trường kỳ, toàn dân đã được nhân dân ta thực hiện một cách sáng tạo và linh hoạt, phù hợp với điều kiện của mỗi địa phương và từng giai đoạn của cuộc kháng chiến. Chính nhờ đường lối đúng đắn này mà quân và dân ta đã giành được những thắng lợi vẻ vang, làm nên một trong những trang sử hào hùng của dân tộc.

 

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19 (mới 2024 + Bài tập): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

Giải Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

 


Câu 21:

11/09/2024
Lập phòng tuyến bong ke và vành đai trắng ở đồng bằng Bắc Bộ, đó là kế hoạch quân sự nào của Pháp?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Tập trung vào việc bình định vùng đồng bằng sông Cửu Long.

=> A sai

 Tập trung vào việc xây dựng các căn cứ quân sự kiên cố ở miền Bắc.

=> B sai

Kế hoạch Nava là một trong những kế hoạch quân sự lớn nhất và quyết liệt nhất của Pháp trong cuộc chiến tranh Đông Dương. Mục tiêu chính của kế hoạch này là giành lại thế chủ động trên chiến trường, tiêu diệt lực lượng chủ lực của ta và buộc ta phải ngồi vào bàn đàm phán theo điều kiện có lợi cho Pháp.

=> C đúng

 Đây không phải là một kế hoạch quân sự cụ thể của Pháp trong cuộc chiến tranh Đông Dương.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Kế hoạch Nava: Chiến lược quyết định của Pháp tại Đông Dương

Kế hoạch Nava là một trong những kế hoạch quân sự lớn nhất và quyết liệt nhất của Pháp trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam. Đây được xem là nỗ lực cuối cùng của Pháp nhằm giành lại thế chủ động trên chiến trường và buộc ta phải đầu hàng.

Mục tiêu chính của kế hoạch Nava

Thay đổi cục diện chiến tranh: Sau nhiều thất bại, Pháp muốn lật ngược tình thế, giành lại thế chủ động trên chiến trường.

Tiêu diệt lực lượng chủ lực của Việt Minh: Pháp tập trung vào việc tiêu diệt các đơn vị chủ lực của Việt Minh, đặc biệt là ở Việt Bắc.

Buộc Việt Minh ngồi vào bàn đàm phán: Với mục tiêu kết thúc chiến tranh một cách có lợi cho mình, Pháp muốn buộc ta phải chấp nhận một hiệp định hòa bình theo điều kiện của họ.

Nội dung chính của kế hoạch Nava

Xây dựng phòng tuyến bô-kê: Đây là hệ thống phòng thủ kiên cố, bao gồm các hầm ngầm, công sự, chướng ngại vật, nhằm ngăn chặn sự tiến công của Việt Minh.

Tăng cường lực lượng quân sự: Pháp tăng cường viện trợ quân sự, mở rộng quy mô quân đội, đặc biệt là lực lượng cơ động.

Tấn công vào căn cứ địa Việt Bắc: Đây được xem là mục tiêu hàng đầu của kế hoạch Nava, nhằm tiêu diệt lực lượng chủ lực của Việt Minh và phá hủy căn cứ địa cách mạng.

Chia cắt chiến trường: Pháp tìm cách chia cắt chiến trường, cô lập các căn cứ địa của Việt Minh, ngăn cản sự phối hợp giữa các lực lượng vũ trang.

Chiến dịch Điện Biên Phủ và thất bại của kế hoạch Nava

Điểm nhấn quan trọng nhất trong quá trình thực hiện kế hoạch Nava là chiến dịch Điện Biên Phủ. Pháp đã chọn Điện Biên Phủ làm một căn cứ quân sự trọng yếu, với hy vọng sẽ tiêu diệt một lực lượng lớn của Việt Minh. Tuy nhiên, với sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tinh thần quyết chiến của quân dân ta, chiến dịch Điện Biên Phủ đã kết thúc bằng một thắng lợi vang dội, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của kế hoạch Nava.

Thất bại của kế hoạch Nava đã chứng tỏ sự thất bại của chiến lược thuộc địa của Pháp ở Đông Dương. Nó cũng là một thắng lợi vĩ đại của quân và dân ta, mở ra một chương mới cho cuộc kháng chiến chống Pháp.

Ý nghĩa lịch sử của kế hoạch Nava

Thể hiện sự quyết tâm của Pháp: Kế hoạch Nava cho thấy sự quyết tâm của Pháp trong việc duy trì ách thống trị ở Đông Dương.

Mở ra một trang sử hào hùng: Chiến thắng Điện Biên Phủ đã đi vào lịch sử như một biểu tượng của ý chí quyết tâm và sức mạnh của dân tộc Việt Nam.

Tạo tiền đề cho thắng lợi cuối cùng: Thắng lợi Điện Biên Phủ đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để đàm phán và ký kết Hiệp định Genève, chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương.

 

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19 (mới 2024 + Bài tập): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

Giải Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

 


Câu 22:

22/07/2024
Mục đích Mĩ kí “Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương” với Pháp năm 1950 và “Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ” với Bảo Đại năm 1951 là gì?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

- Sau chiến tranh thế giới thứ 2, với thế mạnh về quân sự và kinh tế Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu, hướng về châu Á chủ yếu ở Đông Dương. 

+ Ngày 23-12-1950, Mĩ kí với Pháp “Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương". Đây là hiệp định viện trợ kinh tế - tài chính của Mĩ cho Pháp và tay sai, qua đó, Mĩ từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.

+ Mĩ kí với Bảo Đại “Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ”  (9-1951) nhằm mục đích trực tiếp ràng buộc Chính phủ Bảo Đại vào Mĩ để dễ dàng kiểm soát.

Mục đích chính: Mĩ từng bước can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dương.

A đúng.

- B sai, Mĩ viện trợ kinh tế, tài chính cho Pháp và Bảo Đại nhằm thay thế Pháp ở Đông Dương và kiểm soát chính quyền Bảo Đại.

- C sai, Mĩ muốn thay thế Pháp tham chiến ở Đông Dương.

- D sai, đây chỉ là 1 mục đích nhỏ của Mĩ.

* Quá trình Mỹ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương

- Từ tháng 5/1949, Mỹ can thiệp sâu vào chiến tranh xâm lược Đông Dương:

+ 23/12/1950, ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương, viện trợ quân sự, kinh tế - tài chính cho Pháp, từng bước thay Pháp ở Đông Dương.

+ Tháng 9/1951, ký với Bảo Đại “Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt - Mỹ”.

- Viện trợ của Mỹ chiếm tỉ lệ ngày càng cao trong ngân sách chiến tranh Đông Dương.

- Các phái đoàn viện trợ kinh tế, cố vấn quân sự Mỹ đến Việt Nam ngày càng nhiều. Các trung tâm, trường huấn luyện Mỹ tuyển chọn người Việt Nam sang Mỹ học.

Xem thêm các bài viết hay, chi tiết liên quan khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)


Câu 23:

21/07/2024
Kế hoạch Đờ Lát đơ Việt Namtxinhi (1950) được thực hiện đã tác động gì đến cuộc kháng chiến chống Pháp của Việt Nam?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

 SGK Lịch Sử 12, tr140.


Câu 24:

22/07/2024
“Kháng chiến hóa văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến” là lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với đội ngũ nào?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Là lời dạy này của Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu văn nghệ sĩ Việt Nam tích cực lồng ghép tinh thần kháng chiến vào các hoạt động văn hóa và sử dụng văn hóa để cổ vũ, phục vụ cho cuộc kháng chiến. Điều này giúp văn hóa và kháng chiến hỗ trợ lẫn nhau, nâng cao hiệu quả đấu tranh.

B đúng 

- A, C, D sai vì lời dạy “Kháng chiến hóa văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ yếu dành cho đội ngũ văn nghệ sĩ, vì họ có vai trò trực tiếp trong việc sáng tạo và truyền bá văn hóa phục vụ kháng chiến, không phải trí thức nói chung.

*) Văn hóa, giáo dục, y tế

- Giáo dục: tiếp tục cải cách giáo dục với 3 phương châm “Phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất”, nhà trường gắn với xã hội, 1952 có trên 1.000.000 học sinh phổ thông, bình dân học vụ, bổ túc văn hóa phát triển.

- Văn hóa: thực hiện “Kháng chiến hóa văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến”, thực hiện đời sống mới, bài trừ mê tín dị đoan.

- Y tế: chăm lo sức khỏe, vận động phòng bệnh, xây dựng bệnh viện, bệnh xá, trạm cứu thương được xây dựng.

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)

Giải Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)


Câu 25:

20/07/2024
Ý nào sau đây không phải là đặc điểm của cuộc kháng chiến chống Pháp từ 1951-1953?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

 SGK Lịch Sử 12, tr139


Câu 26:

22/07/2024
Sự kiện nào dưới đây thể hiện tình đoàn kết giữa ba nước Đông Dương trong đấu tranh chống Pháp và can thiệp Mĩ?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

 SGK Lịch Sử 12, tr144.


Câu 27:

27/07/2024
Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi (tháng 12/1950) của thực dân Pháp ở Đông Dương không có nội dung nào dưới đây?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi (tháng 12/1950) của thực dân Pháp ở Đông Dương không có nội dung tăng cường phòng ngự trên Hành lang Đông - Tây.

Dựa vào viện trợ Mĩ, cuối năm 1950, Pháp đề ra và thực hiện kế hoạch Đờlátđơ Tátxinhi, mong muốn kết thúc nhanh chiến tranh. Kế hoạch gồm 4 điểm:

- Gấp rút tập trung quân Âu - Phi xây dựng một lực lượng cơ động mạnh, phát triển nguỵ quân, xây dựng “quân đội quốc gia”.

- Xây dựng phòng tuyến công sự xi măng cốt sắt (boong ke), lập “vành đai trắng” bao quanh trung du và đồng bằng Bắc Bộ nhằm ngăn chặn chủ lực ta và kiểm soát ta đưa nhân, tài, vật lực ra vùng tự do.

- Tiến hành “chiến tranh tổng lực”, bình định vùng tạm chiếm, vơ vét sức người, sức của của nhân dân ta để tăng cường lực lượng của chúng.

- Đánh phá hậu phương của ta (biệt kích, thổ phỉ, gián điệp, chiến tranh tâm lý, chiến tranh kinh tế)

→  A đúng,B,C,D sai

 Thưc dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương

1. Mỹ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh

- Từ tháng 5/1949, Mỹ can thiệp sâu vào chiến tranh xâm lược Đông Dương:

+ 23/12/1950, ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương, viện trợ quân sự, kinh tế - tài chính cho Pháp, từng bước thay Pháp ở Đông Dương.

+ Tháng 9/1951, ký với Bảo Đại “Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt - Mỹ”.

- Viện trợ của Mỹ chiếm tỉ lệ ngày càng cao trong ngân sách chiến tranh Đông Dương.

- Các phái đoàn viện trợ kinh tế, cố vấn quân sự Mỹ đến Việt Nam ngày càng nhiều. Các trung tâm, trường huấn luyện Mỹ tuyển chọn người Việt Nam sang Mỹ học.

2. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tát-xi-nhi

- 6/12/1950 dựa vào viện trợ Mỹ, Tướng Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi (De Lattre de Tassiny), đề ra kế hoạch mới, mong kết thúc nhanh chiến tranh.

- Kế hoạch Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi có 4 điểm chính:

+ Tập trung quân Âu - Phi xây dựng một lực lượng cơ động mạnh, phát triển nguỵ quân, xây dựng “quân đội quốc gia”.

+ Xây dựng phòng tuyến công sự xi măng cốt sắt (boong ke), lập “vành đai trắng” bao quanh trung du và đồng bằng Bắc Bộ nhằm ngăn chặn chủ lực ta và kiểm soát ta đưa nhân, tài, vật lực ra vùng tự do.

+ Tiến hành “chiến tranh tổng lực”, bình định vùng tạm chiếm, vơ vét sức người, sức của của nhân dân ta để tăng cường lực lượng của chúng.

+ Đánh phá hậu phương của ta bằng biệt kích, thổ phỉ, gián điệp, chiến tranh tâm lý kết hợp với chiến tranh kinh tế.

⇒ Làm cho cuộc đấu tranh của ta ở vùng sau lưng địch trở nên khó khăn, phức tạp.

Xem thêm bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950)

 


Câu 28:

11/09/2024
ội dung nào không phản ánh đúng âm mưu của Mĩ ở Đông Dương trong những năm 1951 - 1953?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Đây là mục tiêu chính của Mỹ trong cuộc chiến tranh lạnh.

=> A sai

Trong những năm 1951 – 1953, Mĩ không đưa quân đội đến tham chiến trực tiếp tại Đông Dương

=> B đúng

 Mỹ đã có những động thái nhằm tăng cường ảnh hưởng của mình ở Đông Dương và chuẩn bị thay thế Pháp khi cần thiết.

=> C sai

Mỹ đã cố gắng kéo các nước đồng minh vào cuộc chiến để chia sẻ gánh nặng và tăng cường sức ép lên Việt Nam.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Vai trò của Mỹ trong cuộc chiến tranh Đông Dương

Mỹ đã đóng một vai trò vô cùng quan trọng và quyết định trong cuộc chiến tranh Đông Dương. Mặc dù không trực tiếp đưa quân vào chiến trường trong giai đoạn đầu, nhưng Mỹ đã can thiệp sâu vào cuộc chiến này bằng nhiều hình thức khác nhau, biến nó trở thành một phần của cuộc chiến tranh lạnh.

Lý do Mỹ can thiệp vào Đông Dương

Ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản: Mỹ lo ngại sự thắng lợi của Việt Minh sẽ tạo ra hiệu ứng domino, làm sụp đổ các chế độ thân Mỹ ở châu Á.

Bảo vệ lợi ích kinh tế: Mỹ muốn bảo vệ các lợi ích kinh tế của mình ở Đông Dương, đặc biệt là các nguồn tài nguyên khoáng sản và thị trường tiêu thụ.

Củng cố vị thế của Mỹ trên trường quốc tế: Chiến tranh Đông Dương là một phần trong cuộc chiến tranh lạnh, Mỹ muốn chứng tỏ sức mạnh và vị thế của mình trong cuộc cạnh tranh với Liên Xô.

Các hình thức can thiệp của Mỹ

Viện trợ quân sự: Mỹ cung cấp cho Pháp một lượng lớn vũ khí, trang bị, lương thực, thuốc men... để kéo dài cuộc chiến.

Góp vốn cho ngân sách chiến tranh của Pháp: Mỹ đã tài trợ một phần lớn chi phí cho cuộc chiến tranh của Pháp ở Đông Dương.

Gửi cố vấn quân sự sang Việt Nam: Các cố vấn quân sự Mỹ tham gia vào việc hoạch định chiến lược, huấn luyện quân đội và chỉ đạo chiến trường.

Tăng cường hoạt động tuyên truyền chống cộng: Mỹ sử dụng các phương tiện truyền thông để xuyên tạc chế độ xã hội chủ nghĩa, kích động chia rẽ nội bộ Việt Nam.

Thay thế Pháp: Khi Pháp thất bại ở Điện Biên Phủ, Mỹ đã tăng cường can thiệp sâu hơn vào cuộc chiến, chuẩn bị cho việc thay thế Pháp và trực tiếp tham chiến.

Hậu quả của sự can thiệp của Mỹ

Kéo dài cuộc chiến: Sự can thiệp của Mỹ đã giúp Pháp kéo dài cuộc chiến, gây ra nhiều đau thương, mất mát cho nhân dân Việt Nam.

Mở rộng quy mô chiến tranh: Cuộc chiến tranh Đông Dương dần trở thành một cuộc chiến tranh cục bộ, với sự tham gia của nhiều quốc gia khác.

Gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội: Cuộc chiến tranh đã tàn phá cơ sở vật chất, hạ tầng, gây ra nạn đói, dịch bệnh và làm chậm lại quá trình phát triển của đất nước.

Tăng cường căng thẳng trong quan hệ quốc tế: Cuộc chiến tranh Đông Dương đã làm gia tăng căng thẳng giữa các cường quốc, đẩy thế giới đến gần bờ vực của một cuộc chiến tranh thế giới mới.

Kết luận

Vai trò của Mỹ trong cuộc chiến tranh Đông Dương là vô cùng quan trọng. Sự can thiệp của Mỹ đã biến cuộc kháng chiến của nhân dân ta trở nên khó khăn và phức tạp hơn. Tuy nhiên, với ý chí quyết tâm và sự đoàn kết của toàn dân, nhân dân Việt Nam đã giành được thắng lợi cuối cùng, góp phần làm thay đổi cục diện chính trị thế giới.

 

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 19 (mới 2024 + Bài tập): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

Giải Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) 

 


Bắt đầu thi ngay


Có thể bạn quan tâm


Các bài thi hot trong chương