Trang chủ Lớp 10 Lịch sử Trắc nghiệm Lịch sử 10 Cánh diều Bài 16. Các dân tộc trên đất nước Việt Nam có đáp án

Trắc nghiệm Lịch sử 10 Cánh diều Bài 16. Các dân tộc trên đất nước Việt Nam có đáp án

Trắc nghiệm Lịch sử 10 Cánh diều Bài 16. Các dân tộc trên đất nước Việt Nam có đáp án

  • 479 lượt thi

  • 20 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

23/07/2024

Dân tộc nào chiếm đa số ở Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Theo kết quả của cuộc Tổng điều tra dân số Việt Nam năm 2019, tổng số dân của Việt Nam là 96.2 triệu người. Trong đó, dân tộc Kinh chiếm khoảng 82.1 triệu người.


Câu 2:

22/07/2024

Các dân tộc ở Việt Nam được xếp vào mấy nhóm ngữ hệ?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Các dân tộc ở Việt Nam được xếp vào 8 nhóm ngôn ngữ tộc người, thuộc 5 nhóm ngữ hệ khác nhau, là: ngữ hệ Nam Á; ngữ hệ Mông - Dao; ngữ hệ Thái - Kadai; ngữ hệ Nam Đảo; ngữ hệ Hán - Tạng.


Câu 3:

20/07/2024

Các dân tộc Kinh, Mường, Thổ, Chứt thuộc nhóm ngôn ngữ nào dưới đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Các dân tộc Kinh, Mường, Thổ, Chứt thuộc nhóm ngôn ngữ Việt - Mường.


Câu 4:

22/07/2024

Các dân tộc Khơme, Ba Na, Xơ Đăng,… thuộc nhóm ngôn ngữ nào dưới đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Các dân tộc Khơme, Ba Na, Xơ Đăng,… thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khơme.


Câu 5:

20/07/2024

Các dân tộc Dao, Pà Thẻn,… thuộc nhóm ngôn ngữ nào dưới đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Các dân tộc Dao, Pà Thẻn,… thuộc nhóm ngôn ngữ Hmông, Dao.


Câu 6:

19/07/2024

Các dân tộc Thái, Nùng, Bố Y, Sán Chay,… thuộc nhóm ngôn ngữ nào dưới đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Các dân tộc Thái, Nùng, Bố Y, Sán Chay,… thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái.


Câu 7:

19/07/2024

Dân tộc nào dưới đây thuộc nhóm ngôn ngữ Kađai?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Dân tộc La Chí thuộc nhóm ngôn ngữ Kađai


Câu 8:

23/07/2024

Dân tộc nào dưới đây thuộc nhóm ngôn ngữ Mã Lai - Đa Đảo?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Dân tộc Gia Rai thuộc nhóm ngôn ngữ Mã Lai - Đa Đảo

B đúng 

- A sai vì dân tộc La Chí thuộc nhóm ngôn ngữ Khuông Việt, cụ thể là nhóm ngôn ngữ Miao-Yao. Đây là một nhóm ngôn ngữ được sử dụng bởi các dân tộc thiểu số sinh sống chủ yếu tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, như Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, và Yên Bái.

- C sai vì dân tộc Hoa thuộc nhóm ngôn ngữ Hán. Ngôn ngữ của dân tộc Hoa dựa trên ngữ pháp và chữ viết từ tiếng Trung Quốc.

- D sai vì dân tộc Hà Nhì thuộc nhóm ngôn ngữ Mông-Khương, một trong các nhóm ngôn ngữ của ngữ hệ Miao-Yao. Đây là một nhóm ngôn ngữ chủ yếu được sử dụng bởi các dân tộc thiểu số sống ở các vùng núi phía Bắc Việt Nam và các khu vực lân cận.

*) Ngữ hệ và phân chia tộc người theo ngữ hệ

a. Khái niệm ngữ hệ

- Ngữ hệ là một nhóm các ngon ngữ có cùng nguồn gốc với nhau. Quan hệ đó được xác định bởi những đặc điểm giống nhau về ngữ pháp, hệ thống từ vị cơ bản, âm vị và thanh điệu….

- Ngữ hệ còn được gọi là dòng ngôn ngữ

b. Sự phân chia tộc người theo ngữ hệ ở Việt Nam

Các dân tộc ở Việt Nam được xếp vào 8 nhóm ngôn ngữ tộc người, thuộc 5 ngữ hệ khác nhau:

- Ngữ hệ Nam Á, gồm:

+ Nhóm ngôn ngữ Việt - Mường

+ Nhóm ngôn ngữ Môn - Khơme.

- Ngữ hệ Mông - Dao, gồm nhóm ngôn ngữ Hmông, Dao

- Ngữ hệ Thái - Kađai, gồm:

+ Nhóm ngôn ngữ Tày - Thái

+ Nhóm ngôn ngữ Kađai.

- Ngữ hệ Nam Đảo gồm nhóm ngôn ngữ Mã Lai - Đa đảo.

- Ngữ hệ Hán - Tạng, gồm:

+ Nhóm ngôn ngữ Hán

+ Nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Giải Lịch sử lớp 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam


Câu 9:

23/07/2024

Dân tộc nào dưới đây thuộc nhóm ngôn ngữ Hán?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Dân tộc Hoa thuộc nhóm ngôn ngữ Hán


Câu 10:

21/07/2024

Dân tộc nào dưới đây thuộc nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Dân tộc Hà Nhì thuộc nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến


Câu 11:

26/07/2024

Trước đây, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam chủ yếu làm nương rẫy theo hình thức

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Trước đây, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam chủ yếu làm nương rẫy theo hình thức du canh. Hiện nay, họ đã chuyển sang hình thức canh tác định canh, xen canh,…

Xen canh nghĩa là trồng cùng lúc hai loại cây khác nhau trên cùng một cánh đồng, còn luân canh nghĩa là trồng hai hay nhiều loại cây trên cùng một diện tích theo trình tự thời vụ.

→ A sai

Mục đích của luân canh là cải tạo độ phì của đất, hạn chế sâu bệnh và cỏ dại, tăng hiệu quả sử dụng đất khi quay lại một chu kỳ canh tác mới.

→ B sai

Định canh định cư là hình thức canh tác và cư trú đã ổn định, không còn phá rừng làm rẫy, không còn du cư, không còn đói giáp hạt. 

→ D sai

Hoạt động kinh tế, đời sống vật chất

3.1. Nông nghiệp

- Hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, nhưng có sự khác nhau về hình thức giữa đồng bằng và miền núi.

- Người Kinh:

+ Tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng, trung du và duyên hải.

+ Kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước đã được hình thành và phát triển từ rất sớm.

+ Bên cạnh đó, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản,... cũng là những hoạt động kinh tế phổ biến

- Các dân tộc thiểu số:

+ Phần lớn phân bổ ở miền núi, trung du, cao nguyên.

+ Trước đây các dân tộc thiểu số chủ yếu làm nương rẫy theo hình thức du canh.

+ Hiện nay, họ đã chuyển sang hình thức canh tác định canh, trong nhiều loại cây, như lúa, ngô, khoai xen canh với rau, lạc, vừng, đậu,... và các loại cây ăn quả.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiêt khác:

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Giải Lịch sử lớp 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

 

 


Câu 12:

19/07/2024

Đồ ăn, thức uống cơ bản của người Kinh ở miền Bắc là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Đồ ăn, thức uống cơ bản hằng ngày của người Kinh ở miền Bắc là cơm tẻ, nước chè.


Câu 13:

19/07/2024

Khăn Piêu là một sản phẩm thổ cẩm nổi tiếng của dân tộc nào?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Khăn Piêu là một sản phẩm thổ cẩm nổi tiếng của dân tộc Thái. Khăn được dệt từ sợi bông sau đó nhuộm chàm, đến khi vải khô, phụ nữ Thái thêu lên đó những hoa văn sặc sỡ.


Câu 14:

06/08/2024

Kiểu nhà phổ biến của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Kiểu nhà phổ biến của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam là nhà sàn.

Tìm hiểu thêm:

- Người Kinh:

+ Ở các vùng đồng bằng, duyên hải thường là nhà trệt. Ngôi nhà chính thường có kết cấu ba hoặc năm gian, trong đó gian giữa là gian trang trọng nhất, đặt bàn thờ tổ tiên.

+ Ở nhiều tỉnh Nam Bộ, nhà bếp thường được làm sát kề hay nối kề với ngôi nhà chính.

+ Trong đời sống hiện đại, nhà ở của người Kinh ở nông thôn hay thành thị đều được xây dựng kiên cố, chịu ảnh hưởng của kiến trúc phương Tây.

- Các dân tộc thiểu số:

+ Thường sống tập trung trong các xóm, làng, bản ở chân núi, bên sườn đồi hoặc nơi đất thoải gần sông, suối,…

+ Kiểu nhà phổ biến là nhà sàn để và có một ngôi nhà chung làm nơi sinh hoạt cộng đồng.

Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Nhà Rông ở Tây Nguyên

Xem thêm các bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Giải Lịch sử lớp 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

 


Câu 15:

22/07/2024

Tín ngưỡng quan trọng nhất của người Kinh là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Tờ cúng tổ tiên là tín ngưỡng quan trọng nhất của người Kinh. Bàn thờ tổ tiên trong gia đình người Kinh được đặt ở những vị trí trang trọng nhất, việc cúng lễ được thực hiện vào các ngày giỗ, tết và các dịp tuần tiết trong năm.


Câu 16:

22/07/2024

Hiện nay, phần lớn dân tộc Chăm cư trú ở Ninh Thuận và Bình Thuận theo

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Hồi giáo là tôn giáo chính của người Chăm ở Việt Nam, đặc biệt là ở các tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận. Người Chăm ở đây phần lớn theo Hồi giáo Bàni (một nhánh Hồi giáo đã được địa phương hóa), và một số ít theo Hồi giáo Islam chính thống. Chit có bộ phận người Chăm cư trú ở một số địa phương thuộc các tỉnh Tây Ninh, An Giang, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh theo Hồi giáo.

A đúng, B, C, D sai.

* Tôn giáo của các dân tộc Việt Nam

Tại Việt Nam có sự hiện diện của các tôn giáo lớn trên thế giới là Phật giáo, Đạo giáo, Hin-đu giáo, Hồi giáo, Công giáo,... Mức độ đậm nhạt của các tôn giáo này khác nhau tuỳ theo tiến trình lịch sử, theo vùng miền và theo tộc người,

- Phật giáo:

+ Được du nhập vào Việt Nam từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên và dần trở thành tôn giáo có vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của các dân tộc.

+ Phật giáo trở thành quốc giáo trong một số giai đoạn của thời kì quân chủ.

+ Đến nay, phổ biến ở Việt Nam là Phật giáo Đại thừa.

- Hin-đu giáo:

+ Được truyền bá vào Việt Nam từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên và có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.

+ Hiện nay, phần lớn dân tộc Chăm cư trú ở Ninh Thuận và Binh Thuận theo Hin-đu giáo

- Bộ phận người Chăm cư trú ở một số địa phương thuộc các tỉnh Tây Ninh, An Giang, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh theo Hồi giáo.

- Công giáo được truyền bá vào Việt Nam từ thế kỉ XVI và dần trở thành một trong những tôn giáo phổ biến trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 16 (Cánh diều): Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Giải Lịch sử lớp 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam


Câu 17:

23/07/2024

Dịp lễ tết lớn nhất trong năm của người Kinh là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Dịp lễ tết lớn nhất trong năm của người Kinh là tết Nguyên đán.


Câu 18:

19/07/2024

Người Hà Nhì ăn tết năm mới vào khoảng thời gian nào?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Người Hà Nhì ăn tết năm mới vào khoảng đầu tháng 10 âm lịch.

* Thành phần dân tộc theo dân số:

- Trong cơ cấu dân số Việt Nam hiện nay, dân tộc Kinh có dân số lớn nhất, chiếm khoảng 85.3% tổng số dân; 53 dân tộc còn lại chỉ chiếm khoảng 14.7% dân số.

- Trong 53 dân tộc thiểu số, có:

+ 6 dân tộc có dân số trên 1 triệu người là: Tày, Thái, Mường, Hmông, Khơ-me, Nùng;

+ 11 dân tộc có số dân dưới 5 nghìn người.

- Các dân tộc thiểu số cư trú phân tán và đan xen, đặc biệt ở miền núi phí Bắc, các tỉnh Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long.

* Phong tục, tập quán, lễ hội của các dân tộc:

a. Phong tục, tập quán

- Người Kinh:

+ Từ xa xưa đã có tục ăn trầu nhuộm răng, xăm mình.

+ Trong cưới xin, nghi lễ truyền thống thường trải qua các bước cơ bản như dạn, hỏi, cưới, lại mặt.

+ Việc tổ chức tang ma của người rất trang nghiêm, gồm nhiều nghi thức.

- Các dân tộc thiểu số có phong tục, tập quán đa dạng.

+ Một số tộc người ở Tây Nguyên tổ chức gia đình theo hình thức mẫu hệ (người Ê-đê, người Ba Na). Trong phong tục cưới hỏi, người phụ nữ chủ động nhờ mai mối. Trong nghi lễ ma chay, họ làm lễ bỏ mả và dựng nhà mồ để chôn người chết.

+ Ở Nam Bộ, dân tộc Chăm cũng có truyền thống gia đình mẫu hệ, người phụ nữ đảm nhiệm việc lo sính lễ trong lễ cưới. Nghi thức tang ma của người Chăm theo Hồi giáo thường bắt đầu với lễ cầu nguyện tại thánh đường…

b. Lễ hội

- Lễ tết:

+ Tết Nguyên đán là tết lớn nhất trong năm của người Kinh Ngoài ra còn có nhiều lễ, tết truyền thống khác, như Rằm tháng Giêng, Thanh minh, Đoan Ngọ, Trung thu,...

+ Các tộc người ở Tây Bắc tổ chức tết năm mới vào các thời điểm khác nhau, người Lào theo Phật lịch và ăn tết vào tháng Tư Âm lịch; người Hà Nhì ăn tết năm mới vào đầu tháng Mười Âm lịch

+ Các tộc người ở Tây Nguyên thưởng tổ chức tết vào mùa xuân với các tên gọi khác nhau, như lễ Mừng lúa mới của người Mạ, lễ Sơmok (ăn cốm mới) của người Ba Na.

+ Các tộc người ở Nam Bộ như người Khơ-me ăn Tết Chôl Chnăm Thmây, người Hoa ăn tết Nguyên đán.

- Lễ hội:

+ Lễ hội là một nét văn hoá đặc sắc, gồm các lễ hội nông nghiệp, tôn giáo, hoặc gắn với đời sống sinh hoạt cộng đồng.

+ Người Kinh tổ chức nhiều lễ hội vào mùa xuân sau tết Nguyên đán. Lễ hội cũng là nơi diễn ra nhiều trò chơi dân gian.

+ Các tộc người thiểu số ở Tây Bắc có lễ hội cầu mưa, lễ hội cầu an ở bản, lễ hội hát máa giao duyên,...

+ Các dân tộc ở Nam Bộ thường tổ chức lễ hội nông nghiệp và tôn giáo, như lệ Ok Om Bok của người Khơ-me, lệ Katê của người Chăm.

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Giải Lịch sử lớp 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam


Câu 20:

23/07/2024

Bốn màu sắc chủ đạo trên trang phục của người Hmông là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Bốn màu sắc chủ đạo trên trang phục của người Hmông là xanh, đỏ, tím, vàng.

D đúng

- A sai vì các màu lục, lam, chàm và tím có thể được sử dụng trong các thiết kế trang phục hiện đại của người Hmông hoặc trong các dịp đặc biệt, nhưng không phải là màu sắc chủ đạo trong trang phục truyền thống của họ. Màu sắc chủ đạo thể hiện sự mạnh mẽ và sâu sắc trong nền văn hóa và truyền thống của người Hmông.

- B, C sai vì các màu sắc này không chỉ được áp dụng trong trang phục mà còn trong các hoạt động và nghi lễ truyền thống của người Hmông. Sự kết hợp của các màu sắc này thường mang đến sự cân bằng và đồng nhất về mặt thẩm mỹ và ý nghĩa trong văn hóa của họ.

*) Giới thiệu dân tộc và trang phục H'Mông

- Dân tộc H'Mông phân bố rộng khắp trên các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam như Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An và một số ít ở Phú Thọ. H'Mông được chia thành nhiều chi như H'Mông Đơ (trắng), H'Mông Lềnh (vàng), H'Mông Sy (đỏ), H'Mông Súa (hoa), H'Mông Đu (đen).

- Trang phục truyền thống của người H'Mông thường được may từ vải tự dệt, với sự đậm đà tính cách tộc người trong cách tạo hình và trang trí. Bằng cách sử dụng chỉ tơ tằm với 4 màu chủ đạo là xanh, đỏ, tím, vàng, trang phục của họ được trang trí với đa dạng mẫu hoa văn và họa tiết, tạo nên sự phong phú và trầm ấm.

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Giải Lịch sử lớp 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam


Bắt đầu thi ngay