Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 5 (có đáp án): Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
-
485 lượt thi
-
25 câu hỏi
-
25 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
21/07/2024Các dân tộc đều được nhà nước và pháp luật tôn trọng, tạo điều kiện phát triển mà không phân biệt đối xử là thể hiện quyền bình đẳng nào dưới đây?
Đáp án: B
Câu 2:
21/07/2024Nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong hợp tác, giao lưu giữa các dân tộc ở nước ta là các dân tộc phải được bảo đảm quyền và
Đáp án: C
Câu 3:
23/07/2024Công dân Việt Nam thuộc các dân tộc khác nhau khi đủ điều kiện mà pháp luật quy định đều có quyền bầu cử và ứng cử, quyền này thể hiện bình đẳng giữa các dân tộc về
Đáp án: D
Giải thích:
Căn cứ vào nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị:
+ Mọi dân tộc được tham gia vào quản lí nhà nước và xã hội
+ Mọi dân tộc được tham gia bầu-ứng cử
+ Mọi dân tộc đều có đại biểu trong hệ thống cơ quan nhà nước.
+ Tham gia góp ý những vấn đề xây dựng đất nước.
Câu 4:
18/07/2024Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được hiểu là các dân tộc
Đáp án: C
Giải thích: Căn cứ vào khái niệm bình đẳng giữa các dân tộc
Câu 5:
28/09/2024Theo quy định của pháp luật, nội dung nào dưới đây không thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực chính trị?
Đáp án đúng là: D
Giải thích: Căn cứ vào nội dung bài học phần quyền bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị
+ Hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng => quyền bình đẳng giữa các dân tộc về văn hóa, giáo dục.
*Tìm hiểu thêm: "Bình đẳng giữa các dân tộc"
a. Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc
- Các dân tộc trong một quốc gia không bị phân biệt theo đa số hay thiểu số, trình độ văn hóa cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc màu da.
- Các dân tộc đều được nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ, tạo điều kiện phát triển
b. Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc
* Bình đẳng về chính trị
- Thể hiện thông qua quyền của công dân tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham gia bộ máy nhà nước, thảo luận, góp ý về các vấn đề chung của cả nước; thực hiện qua hình thức dân chủ trực tiếp và gián tiếp.
- Các dân tộc đều có đại biểu của mình trong hệ thống các cơ quan nhà nước, đặc biệt là trong các cơ quan quyền lực nhà nước.
* Bình đẳng về kinh tế
- Thể hiện ở chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước.
- Nhà nước luôn quan tâm đầu tư phát triển kinh tế đối với tất cả các vùng, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Nhà nước ban hành các chương trình phát triển kinh tế, xã hội, thực hiện chính sách tương trợ, giúp nhau cùng phát triển.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết GDCD 12 Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc tôn giáo
Câu 6:
21/07/2024Các dân tộc ở Việt Nam được Nhà nước tạo điều kiện để bình đẳng về cơ hội học tập là thể hiện bình đẳng giữa các dân tộc về
Đáp án: A
Giải thích: Căn cứ vào nội dung bài học quyền bình đẳng giữa các dân tộc về văn hóa, giáo dục: Các dân tộc được bình đẳng hưởng thụ một nền giáo dục, tạo điều kiện các dân tộc đều có cơ hội học tập.
Câu 7:
19/07/2024Các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều có đại biểu của mình trong các cơ quan quyền lực Nhà nước là biểu hiện bình đẳng giữa các dân tộc về
Đáp án: B
Giải thích: Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị: Mọi dân tộc đều có đại biểu trong hệ thống cơ quan nhà nước.
Câu 8:
18/07/2024Khẩu hiệu nào sau đây phản ánh không đúng trách nhiệm của công dân có tín ngưỡng, tôn giáo đối với đạo pháp và đất nước?
Đáp án: C
Giải thích: Buôn thần bán thánh có nghĩa là: Bán thần bán thánh.. Kẻ xấu, dựa vào chùa miếu, lấy danh nghĩa thần thánh phật trời, lợi dụng lòng mê tín của người ta mà làm tiền.
Câu 9:
22/07/2024Hành vi nào dưới đây bị coi là hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc:
Đáp án: C
Câu 10:
20/07/2024Nội dung nào dưới đây nói về quyền bình đẳng giữa các dân tộc về văn hóa?
Đáp án: B
Giải thích: Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc về văn hóa: Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, PTTQ, văn hoá tốt đẹp.
Câu 11:
19/07/2024Quyền bình đẳng giữa các dân tộc không bao gồm lĩnh vực nào dưới đây?
Đáp án: B
Giải thích: Căn cứ vào nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc bao gồm: bình đẳng về chính trị; bình đẳng về kinh tế, bình đẳng về văn hóa, giáo dục.
Câu 12:
23/07/2024Nội dung nào dưới đây thể hiện các dân tộc bình đẳng trong lĩnh vực chính trị?
Đáp án: A
Giải thích:
Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị:
+ Mọi dân tộc được tham gia vào quản lí nhà nước và xã hội
+ Mọi dân tộc được tham gia bầu-ứng cử
+ Mọi dân tộc đều có đại biểu trong hệ thống cơ quan nhà nước
Câu 13:
08/10/2024Theo quy định của pháp luật, quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực kinh tế thể hiện ở việc các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam đều có quyền:
Đáp án đúng là : D
- Theo quy định của pháp luật, quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực kinh tế thể hiện ở việc các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam đều có quyền: Đầu tư kinh doanh làm giàu hợp pháp.
Các dân tộc ở Việt Nam không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ phát triển cao hay thấp đều bình đẳng trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội và được bảo đảm bằng Hiến pháp và pháp luật.
- Các đáp án A,B là quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực chính trị.
- Đáp án C là quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực về văn hóa, giáo dục.
→ D đúng.A,B,C sai.
* Bình đẳng giữa các dân tộc
a. Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc
- Các dân tộc trong một quốc gia không bị phân biệt theo đa số hay thiểu số, trình độ văn hóa cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc màu da.
- Các dân tộc đều được nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ, tạo điều kiện phát triển
b. Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc
* Bình đẳng về chính trị
- Thể hiện thông qua quyền của công dân tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham gia bộ máy nhà nước, thảo luận, góp ý về các vấn đề chung của cả nước; thực hiện qua hình thức dân chủ trực tiếp và gián tiếp.
- Các dân tộc đều có đại biểu của mình trong hệ thống các cơ quan nhà nước, đặc biệt là trong các cơ quan quyền lực nhà nước.
* Bình đẳng về kinh tế
- Thể hiện ở chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước.
- Nhà nước luôn quan tâm đầu tư phát triển kinh tế đối với tất cả các vùng, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Nhà nước ban hành các chương trình phát triển kinh tế, xã hội, thực hiện chính sách tương trợ, giúp nhau cùng phát triển.
* Bình đẳng về văn hóa, giáo dục
- Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình.
- Những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của từng dân tộc được giữ gìn, khôi phục và phát huy à là cơ sở của sự bình đẳng về văn hóa, cơ sở để củng cố đoàn kết, thống nhất dân tộc.
- Bình đẳng trong hưởng thụ một nền giáo dục của nhà nước, được nhà nước tạo mọi điều kiện để mọi công dân đều được bình đẳng về cơ hội học tập.
c. Ý nghĩa về quyền bình đẳng giữa các dân tộc
- Là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết dân tộc, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.
d. Chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc
- Ghi nhận trong hiến pháp và các văn bản pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đối với vùng đồng bào dân tộc
- Nghiêm cấm mọi hành vi kì thị và chia rẽ dân tộc.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết GDCD 12 Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc tôn giáo
Mục lục Giải GDCD 12 Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Câu 14:
18/07/2024Các dân tộc trong một quốc gia không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ văn hóa, không phân biệt chủng tộc, màu da... đều được nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển là nội dung của khái niệm nào dưới đây?
Đáp án: B
Giải thích: Khái niệm bình đẳng giữa các dân tộc.
Câu 15:
22/07/2024Khẳng định: “Công dân Việt Nam thuộc bất kì dân tộc nào đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều được hưởng quyền và nghĩa vụ ngang nhau” là đề cập đến nội dung của khái niệm nào dưới đây?
Đáp án: B
Giải thích: Khái niệm bình đẳng giữa các dân tộc: Bình đẳng giữa các dân tộc xuất phát từ quyền cơ bản của cong người và quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Công dân Việt Nam thuộc bất kì dân tộc nào đang sinh sống trên đất nước Việt Nam đều được hưởng quyền và nghĩa vụ ngang nhau.
Câu 16:
23/09/2024Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là các tôn giáo ở VIệt Nam đều có quyền tự do hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ của
Đáp án đúng là : A
- Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là các tôn giáo ở VIệt Nam đều có quyền tự do hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ của pháp luật.
Giải thích:
Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo là:
- tôn giáo ở Việt Nam đều có quyền hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ của pháp luật;
- đều bình đẳng trước pháp luật;
- những nơi thờ tự; tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ.
→ A đúng.B,C,D sai.
* Bình đẳng giữa các tôn giáo
a. Khái niệm bình đẳng giữa các tôn giáo
- Các tôn giáo ở Việt Nam đều có hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ của Pháp luật, đều bình đẳng trước pháp luật, những nơi thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo vệ.
b. Nội dung cơ bản quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
- Các tôn giáo được nhà nước công nhận đều bình đẳng trước pháp luật, có quyền hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật.
+ Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, phải tôn trọng lẫn nhau và không bị phân biệt đối xử vì lí do tôn giáo;
+ Các tín đồ có trách nhiệm sống tốt đời đẹp đạo, yêu nước, phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp, chấp hành pháp luật,...
- Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật được nhà nước bảo đảm; các cơ sở tôn giáo hợp pháp được pháp luật bảo hộ.
+ Các tôn giáo bình đẳng như nhau, tự do hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.
+ Các cơ sở tôn giáo hợp pháp được pháp luật bảo hộ, nghiêm cấm việc xâm phạm.
c. Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
- Là cơ sở, tiền đề quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc
- Thúc đẩy tình đoàn kết keo sơn gắn bó nhân dân Việt Nam,
- Tạo thành sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc ta trong công cuộc xây dựng đất nước phồn vinh.
d. Chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
- Nhà nước đảm bảo quyền hoạt động tín ngưỡng tôn giáo theo quy định của pháp luật
- Nhà nước thừa nhận và đảm bảo cho công dân có hoặc không có tôn giáo được hưởng mọi quyền công dân và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ công dân.
- Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo không theo tôn giáo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
- Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quyền tự do tôn giáo, lợi dụng các vấn đề dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết GDCD 12 Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc tôn giáo
Mục lục Giải GDCD 12 Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Câu 17:
19/07/2024Ông A không đồng ý cho M kết hôn với K vì do hai người không cùng tôn giáo. Ông A đã không thực hiện quyền bình đẳng giữa các
Đáp án: B
Giải thích:
Quyền tự do tín ngưỡng được quy định tại khoản 1, 2 Điều 24 Hiến pháp năm 2013 như sau “mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo”
⇨ Ông A đã không thực hiện quyền bình đẳng về các tôn giáo
Câu 18:
22/07/2024Yếu tố quan trọng để phân biệt sự khác nhau giữa tín ngưỡng với mê tín dị đoan là gì?
Đáp án: C
Giải thích:
Mê tín được hiểu là có niềm tin mãnh liệt vào những điều phù phiếm, mơ hồ, không căn cứ nào để chứng minh. Mê tín dị đoan là tin vào những điều mơ hồ, nhảm nhí, không phù hợp với lẽ tự nhiên (như là tin vào bói toán, chữa bệnh bằng phù phép...) dẫn tới hậu quả xấu cho cá nhân, gia đình, cộng đồng, hao tốn thời gian, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng, thiệt hại về tài sản.
Với những nguy hại của mê tín dị đoan như trên nên Nhà nước nghiêm cấm mọi hình thức mê tín dị đoan và có chế tài thích đáng với người vi phạm. Theo điều 320 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Câu 19:
19/07/2024Việc H'Hen Niê – một cô gái người dân tộc Ê-đê đăng quang hoa hậu hoàn vũ Việt Nam năm 2018, đã có một bộ phận giới trẻ tỏ ra bất mãn và công kích sau khi cô đăng quang vì cho rằng H'Hen Niê là người dân tộc thiểu số. Điều này thể hiện:
Đáp án: C
Câu 20:
23/07/2024Anh P và chị H thưa chuyện với hai bên gia đình để được kết hôn với nhau. Nhưng bố mẹ anh P là ông T và bà G đã không đồng ý và ra sức can ngăn vì lo chị H là người theo đạo. Cho nên chị đã nhờ bố mẹ mình là ông Y và bà K can thiệp để hai người được kết hôn. Sau khi ông bà Y thuyết phục không được, đã có những lời lẽ xúc phạm, lăng mạ đến ông bà P. Những ai dưới đây vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
Đáp án: D
Giải thích: Trong trường hợp này thì ông T và bà G đã vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo vì đã ngăn cản việc kết hôn của con vì lí do chị H là người theo đạo, đã phân biệt đối xử vì lí do tôn giáo.
Câu 21:
17/07/2024Bạn L là một học sinh người dân tộc Tày, bản thân bạn học giỏi. Ước mơ của bạn sau này là muốn học đại học để trở thành một cô giáo. Nhưng đang học phổ thông thì bố mẹ L bắt phải nghỉ học để lấy chồng vì cho rằng con gái không cần học cao, học cao chỉ khó lấy chồng. Việc làm của bố mẹ L đã vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực nào dưới đây?
Đáp án: A
Giải thích: Trong trường hợp này bố mẹ L đã vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực giáo dục vì bắt L phải nghỉ học và theo quy định của pháp luật thì Nhà nước tạo mọi đk để công dân thuộc các dt khác nhau đều được bình đẳng về cơ hội học tập.
Câu 22:
23/07/2024Sau khi yêu nhau 2 năm, anh H và chị K báo với gia đình việc kết hôn nhưng bố mẹ chị K chỉ đồng ý khi anh H là người dân tộc thiểu số. Dù bị phản đối, nhưng cả hai người vẫn quyết định đến Ủy ban nhân dân để đăng kí kết hôn. Tại đây anh D người có thẩm quyền sau khi xem xét các điều kiện kết hôn theo quy định đã cấp giấy chứng nhận kết hôn cho hai người. Những ai dưới đây vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc tôn giáo?
Đáp án: D
Câu 23:
17/07/2024Để giúp con em đồng bào dân tộc thiểu số được tham gia học tập, nhà nước đã ưu tiên để xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, các trường dân tộc nội trú, các cơ sở bán trú, hỗ trợ chi phí học tập hàng tháng để các em có điều kiện học tập. Việc thực hiện các chính sách này là góp phần thực hiện nội dung nào dưới đây của quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực giáo dục?
Đáp án: A
Câu 24:
21/07/2024Trong cuộc họp của các cán bộ dân trong bản, bà H cung cấp bằng chứng phản ánh ông P chủ tịch xã có hành vi tự lợi cá nhân, lập danh sách không đúng đối tượng được học tập tại trường nội trú của huyện. Nhận thấy bà H phản ánh đúng sự thật, ông C cũng đưa ra bằng chứng về việc ông P đã nhận tiền của một số hộ gia đình trong bản để xác nhận sai sự thật về hồ sơ vay vốn cho một số gia đình. Ông P đã vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực nào dưới đây?
Đáp án: A
Giải thích: Trong trường hợp này ông P đã vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực kinh tế: nhận tiền hối lộ xác nhận sai sự thật về hồ sơ vay vốn + giáo dục: lập danh sách không đúng đối tượng được học tập tại trường.
Câu 25:
22/07/2024Trong cuộc họp của tổ dân phó, bà H phản ánh nhà ông Y lôi kéo người dân theo đạo Hội thánh đức chúa trời, phá bỏ bàn thờ tổ tiên, hàng sáng tụ tập tại nhà ông Y để nghe giảng kinh là trái pháp luật. Ông X cắt ngang lời bà H: đó là quyền tự do tôn giáo, việc của người ta bà nói làm gì. Bà S chen vào: Xã ta đã nhiều tôn giáo rồi, cần gì phải thêm tôn giáo nào khác nào nữa. Những ai hiểu sai về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
Đáp án: D
Giải thích: Trong trường hợp này thì Ông X và bà S đã hiểu sai: quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là các tôn giáo ở Việt Nam đều có hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ của Pháp luật, đều bình đẳng trước pháp luật, những nơi thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo vệ.
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 5 (có đáp án): Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (484 lượt thi)
- Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 5 (có đáp án): Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo có đáp án (1355 lượt thi)
- Trắc nghiệm GDCD 12 Quyền bình đẳng giữa các dân tộc,tôn giáo bình đẳng giữa các dân tộc (396 lượt thi)
- Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 5 (có đáp án): Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (phần 2) (382 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- 50 câu trắc nghiệm Quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực hôn nhân (5662 lượt thi)
- 50 câu trắc nghiệm Quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực lao động (2326 lượt thi)
- Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 4 (có đáp án): Quyền bình đẳng của công dân (1951 lượt thi)
- 50 câu trắc nghiệm Quyền bình đẳng của công dân trong kinh doanh (1701 lượt thi)
- Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 1 (có đáp án): Pháp luật đời sống (1202 lượt thi)
- Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 2 (có đáp án): Thực hiện pháp luật có đáp án (1168 lượt thi)
- trắc nghiệm quyền tự do cơ bản (1101 lượt thi)
- 124 câu trắc nghiệm Các hình thức thức thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật (989 lượt thi)
- Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 1 (có đáp án): Pháp luật đời sống (phần 1) (988 lượt thi)
- Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 1 (có đáp án): Pháp luật và đời sống (971 lượt thi)