Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 5 (có đáp án): Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
-
399 lượt thi
-
25 câu hỏi
-
25 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Các dân tộc đều được nhà nước và pháp luật tôn trọng, tạo điều kiện phát triển mà không phân biệt đối xử là thể hiện quyền bình đẳng nào dưới đây?
Đáp án: B
Câu 2:
Nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong hợp tác, giao lưu giữa các dân tộc ở nước ta là các dân tộc phải được bảo đảm quyền và
Đáp án: C
Câu 3:
Công dân Việt Nam thuộc các dân tộc khác nhau khi đủ điều kiện mà pháp luật quy định đều có quyền bầu cử và ứng cử, quyền này thể hiện bình đẳng giữa các dân tộc về
Đáp án: D
Giải thích:
Căn cứ vào nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị:
+ Mọi dân tộc được tham gia vào quản lí nhà nước và xã hội
+ Mọi dân tộc được tham gia bầu-ứng cử
+ Mọi dân tộc đều có đại biểu trong hệ thống cơ quan nhà nước.
+ Tham gia góp ý những vấn đề xây dựng đất nước.
Câu 4:
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được hiểu là các dân tộc
Đáp án: C
Giải thích: Căn cứ vào khái niệm bình đẳng giữa các dân tộc
Câu 5:
Theo quy định của pháp luật, nội dung nào dưới đây không thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực chính trị?
Đáp án: D
Giải thích:
Căn cứ vào nội dung bài học phần quyền bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị
+ Hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng => quyền bình đẳng giữa các dân tộc về văn hóa, giáo dục.
Câu 6:
Các dân tộc ở Việt Nam được Nhà nước tạo điều kiện để bình đẳng về cơ hội học tập là thể hiện bình đẳng giữa các dân tộc về
Đáp án: A
Giải thích: Căn cứ vào nội dung bài học quyền bình đẳng giữa các dân tộc về văn hóa, giáo dục: Các dân tộc được bình đẳng hưởng thụ một nền giáo dục, tạo điều kiện các dân tộc đều có cơ hội học tập.
Câu 7:
Các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều có đại biểu của mình trong các cơ quan quyền lực Nhà nước là biểu hiện bình đẳng giữa các dân tộc về
Đáp án: B
Giải thích: Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị: Mọi dân tộc đều có đại biểu trong hệ thống cơ quan nhà nước.
Câu 8:
Khẩu hiệu nào sau đây phản ánh không đúng trách nhiệm của công dân có tín ngưỡng, tôn giáo đối với đạo pháp và đất nước?
Đáp án: C
Giải thích: Buôn thần bán thánh có nghĩa là: Bán thần bán thánh.. Kẻ xấu, dựa vào chùa miếu, lấy danh nghĩa thần thánh phật trời, lợi dụng lòng mê tín của người ta mà làm tiền.
Câu 10:
Nội dung nào dưới đây nói về quyền bình đẳng giữa các dân tộc về văn hóa?
Đáp án: B
Giải thích: Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc về văn hóa: Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, PTTQ, văn hoá tốt đẹp.
Câu 11:
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc không bao gồm lĩnh vực nào dưới đây?
Đáp án: B
Giải thích: Căn cứ vào nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc bao gồm: bình đẳng về chính trị; bình đẳng về kinh tế, bình đẳng về văn hóa, giáo dục.
Câu 12:
Nội dung nào dưới đây thể hiện các dân tộc bình đẳng trong lĩnh vực chính trị?
Đáp án: A
Giải thích:
Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị:
+ Mọi dân tộc được tham gia vào quản lí nhà nước và xã hội
+ Mọi dân tộc được tham gia bầu-ứng cử
+ Mọi dân tộc đều có đại biểu trong hệ thống cơ quan nhà nước
Câu 13:
Theo quy định của pháp luật, quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực kinh tế thể hiện ở việc các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam đều có quyền:
Đáp án: D
Câu 14:
Các dân tộc trong một quốc gia không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ văn hóa, không phân biệt chủng tộc, màu da... đều được nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển là nội dung của khái niệm nào dưới đây?
Đáp án: B
Giải thích: Khái niệm bình đẳng giữa các dân tộc.
Câu 15:
Khẳng định: “Công dân Việt Nam thuộc bất kì dân tộc nào đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều được hưởng quyền và nghĩa vụ ngang nhau” là đề cập đến nội dung của khái niệm nào dưới đây?
Đáp án: B
Giải thích: Khái niệm bình đẳng giữa các dân tộc: Bình đẳng giữa các dân tộc xuất phát từ quyền cơ bản của cong người và quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Công dân Việt Nam thuộc bất kì dân tộc nào đang sinh sống trên đất nước Việt Nam đều được hưởng quyền và nghĩa vụ ngang nhau.
Câu 16:
Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là các tôn giáo ở VIệt Nam đều có quyền tự do hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ của
Đáp án: A
Giải thích:
Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo là:
- tôn giáo ở Việt Nam đều có quyền hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ của pháp luật;
- đều bình đẳng trước pháp luật;
- những nơi thờ tự; tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ
Câu 17:
Ông A không đồng ý cho M kết hôn với K vì do hai người không cùng tôn giáo. Ông A đã không thực hiện quyền bình đẳng giữa các
Đáp án: B
Giải thích:
Quyền tự do tín ngưỡng được quy định tại khoản 1, 2 Điều 24 Hiến pháp năm 2013 như sau “mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo”
⇨ Ông A đã không thực hiện quyền bình đẳng về các tôn giáo
Câu 18:
Yếu tố quan trọng để phân biệt sự khác nhau giữa tín ngưỡng với mê tín dị đoan là gì?
Đáp án: C
Giải thích:
Mê tín được hiểu là có niềm tin mãnh liệt vào những điều phù phiếm, mơ hồ, không căn cứ nào để chứng minh. Mê tín dị đoan là tin vào những điều mơ hồ, nhảm nhí, không phù hợp với lẽ tự nhiên (như là tin vào bói toán, chữa bệnh bằng phù phép...) dẫn tới hậu quả xấu cho cá nhân, gia đình, cộng đồng, hao tốn thời gian, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng, thiệt hại về tài sản.
Với những nguy hại của mê tín dị đoan như trên nên Nhà nước nghiêm cấm mọi hình thức mê tín dị đoan và có chế tài thích đáng với người vi phạm. Theo điều 320 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Câu 19:
Việc H'Hen Niê – một cô gái người dân tộc Ê-đê đăng quang hoa hậu hoàn vũ Việt Nam năm 2018, đã có một bộ phận giới trẻ tỏ ra bất mãn và công kích sau khi cô đăng quang vì cho rằng H'Hen Niê là người dân tộc thiểu số. Điều này thể hiện:
Đáp án: C
Câu 20:
Anh P và chị H thưa chuyện với hai bên gia đình để được kết hôn với nhau. Nhưng bố mẹ anh P là ông T và bà G đã không đồng ý và ra sức can ngăn vì lo chị H là người theo đạo. Cho nên chị đã nhờ bố mẹ mình là ông Y và bà K can thiệp để hai người được kết hôn. Sau khi ông bà Y thuyết phục không được, đã có những lời lẽ xúc phạm, lăng mạ đến ông bà P. Những ai dưới đây vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
Đáp án: D
Giải thích: Trong trường hợp này thì ông T và bà G đã vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo vì đã ngăn cản việc kết hôn của con vì lí do chị H là người theo đạo, đã phân biệt đối xử vì lí do tôn giáo.
Câu 21:
Bạn L là một học sinh người dân tộc Tày, bản thân bạn học giỏi. Ước mơ của bạn sau này là muốn học đại học để trở thành một cô giáo. Nhưng đang học phổ thông thì bố mẹ L bắt phải nghỉ học để lấy chồng vì cho rằng con gái không cần học cao, học cao chỉ khó lấy chồng. Việc làm của bố mẹ L đã vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực nào dưới đây?
Đáp án: A
Giải thích: Trong trường hợp này bố mẹ L đã vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực giáo dục vì bắt L phải nghỉ học và theo quy định của pháp luật thì Nhà nước tạo mọi đk để công dân thuộc các dt khác nhau đều được bình đẳng về cơ hội học tập.
Câu 22:
Sau khi yêu nhau 2 năm, anh H và chị K báo với gia đình việc kết hôn nhưng bố mẹ chị K chỉ đồng ý khi anh H là người dân tộc thiểu số. Dù bị phản đối, nhưng cả hai người vẫn quyết định đến Ủy ban nhân dân để đăng kí kết hôn. Tại đây anh D người có thẩm quyền sau khi xem xét các điều kiện kết hôn theo quy định đã cấp giấy chứng nhận kết hôn cho hai người. Những ai dưới đây vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc tôn giáo?
Đáp án: D
Câu 23:
Để giúp con em đồng bào dân tộc thiểu số được tham gia học tập, nhà nước đã ưu tiên để xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, các trường dân tộc nội trú, các cơ sở bán trú, hỗ trợ chi phí học tập hàng tháng để các em có điều kiện học tập. Việc thực hiện các chính sách này là góp phần thực hiện nội dung nào dưới đây của quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực giáo dục?
Đáp án: A
Câu 24:
Trong cuộc họp của các cán bộ dân trong bản, bà H cung cấp bằng chứng phản ánh ông P chủ tịch xã có hành vi tự lợi cá nhân, lập danh sách không đúng đối tượng được học tập tại trường nội trú của huyện. Nhận thấy bà H phản ánh đúng sự thật, ông C cũng đưa ra bằng chứng về việc ông P đã nhận tiền của một số hộ gia đình trong bản để xác nhận sai sự thật về hồ sơ vay vốn cho một số gia đình. Ông P đã vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực nào dưới đây?
Đáp án: A
Giải thích: Trong trường hợp này ông P đã vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực kinh tế: nhận tiền hối lộ xác nhận sai sự thật về hồ sơ vay vốn + giáo dục: lập danh sách không đúng đối tượng được học tập tại trường.
Câu 25:
Trong cuộc họp của tổ dân phó, bà H phản ánh nhà ông Y lôi kéo người dân theo đạo Hội thánh đức chúa trời, phá bỏ bàn thờ tổ tiên, hàng sáng tụ tập tại nhà ông Y để nghe giảng kinh là trái pháp luật. Ông X cắt ngang lời bà H: đó là quyền tự do tôn giáo, việc của người ta bà nói làm gì. Bà S chen vào: Xã ta đã nhiều tôn giáo rồi, cần gì phải thêm tôn giáo nào khác nào nữa. Những ai hiểu sai về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
Đáp án: D
Giải thích: Trong trường hợp này thì Ông X và bà S đã hiểu sai: quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là các tôn giáo ở Việt Nam đều có hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ của Pháp luật, đều bình đẳng trước pháp luật, những nơi thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo vệ.
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 5 (có đáp án): Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (398 lượt thi)
- Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 5 (có đáp án): Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo có đáp án (1124 lượt thi)
- Trắc nghiệm GDCD 12 Quyền bình đẳng giữa các dân tộc,tôn giáo bình đẳng giữa các dân tộc (293 lượt thi)
- Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 5 (có đáp án): Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (phần 2) (259 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- 50 câu trắc nghiệm Quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực hôn nhân (4403 lượt thi)
- 50 câu trắc nghiệm Quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực lao động (2081 lượt thi)
- 50 câu trắc nghiệm Quyền bình đẳng của công dân trong kinh doanh (1472 lượt thi)
- Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 4 (có đáp án): Quyền bình đẳng của công dân (1425 lượt thi)
- Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 1 (có đáp án): Pháp luật đời sống (952 lượt thi)
- Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 2 (có đáp án): Thực hiện pháp luật có đáp án (882 lượt thi)
- Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 1 (có đáp án): Pháp luật và đời sống (839 lượt thi)
- trắc nghiệm quyền tự do cơ bản (811 lượt thi)
- Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 1 (có đáp án): Pháp luật đời sống (phần 1) (788 lượt thi)
- 124 câu trắc nghiệm Các hình thức thức thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật (753 lượt thi)