Trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 12 (có đáp án): Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính
Trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 12 (có đáp án): Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính
-
139 lượt thi
-
26 câu hỏi
-
21 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
17/07/2024Hệ thống các đai khí áp trên Trái đất gồm có
Đáp án B.
Hệ thống các đai khí áp trên Trái đất gồm có đai áp thấp xích đạo, 2 đai áp cao cận nhiệt đới, 2 đai áp thấp ôn đới và 2 đai áp cao cực.
Câu 2:
23/07/2024Trên Trái Đất các đai áp cao và áp thấp phân bố là
Đáp án C.
Trên Trái Đất gồm có 7 đai áp (3 đai áp thấp và 4 đai áp cao). Các đai áp cao và áp thấp phân bố nằm xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo (từ Xích đạo về hai cực: đai áp thấp xích đạo, hai đai áp cao chí tuyến, hai đai áp thấp ôn đới và hai đai áp cao cực).
Câu 3:
03/10/2024Trong thực tế các đai khí áp không liên tục mà bị chia cắt thành từng khu khi áp riêng biệt, nguyên nhân chủ yếu là do
Đáp án đúng là : A
- Trong thực tế các đai khí áp không liên tục mà bị chia cắt thành từng khu khi áp riêng biệt, nguyên nhân chủ yếu là do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa và đại dương.
Các khu vực lục địa và đại dương có sự khác biệt lớn về nhiệt độ và khả năng hấp thụ nhiệt. Ban ngày, lục địa thường nóng lên nhanh hơn so với đại dương, khiến không khí trên lục địa bị giãn nở, làm giảm áp suất khí quyển. Ngược lại, vào ban đêm hoặc trong mùa đông, lục địa nguội đi nhanh hơn đại dương, khiến không khí trên lục địa co lại và tăng áp suất. Điều này tạo ra sự chênh lệch áp suất giữa các khu vực đại dương và lục địa, gây ra các khu vực khí áp riêng biệt.
Ngoài ra, dòng chảy khí quyển, đặc biệt là các dòng đối lưu và các dòng chảy nhiệt đới và cận nhiệt đới, cũng góp phần làm phức tạp thêm sự phân bố của khí áp trên toàn cầu. Những yếu tố như sự chuyển động của không khí theo vĩ độ, hiện tượng El Niño, La Niña, và hoạt động của gió mùa cũng có vai trò trong việc làm gián đoạn các đai khí áp toàn cầu.
→ A đúng.B,C,D sai.
* KHÍ ÁP
- Khái niệm: là sức ép của không khí lên bề mặt Trái Đất. Khí áp cao nhất là ở Xi-bia (1084 mb), khí áp thấp nhất tại mắt bão ở Thái Bình Dương(870 mb).
1. Sự hình thành các đai khí áp
- Các đai khí áp cao và đai khí áp thấp phân bố xen kẽ, đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo tạo thành từng khu vực riêng biệt từ Xích đạo về hai cực.
- Nguyên nhân: do nhiệt lực và động lực.
+ Nhiệt lực: Nhiệt độ cao, quá trình bốc hơi mạnh, sức nén không khí giảm nên hình thành đai áp thấp (Xích đạo). Nhiệt độ thấp, sức nén không khí tăng nên Trái Đất tồn tại các đai áp cao (Vùng cực Bắc và Nam).
+ Động lực: Không khí thăng lên Xích đạo và di chuyển về chí tuyến, giáng xuống làm khí áp tăng (đai áp cao cận chí tuyến). Không khí từ áp cao chí tuyến và vùng cực di chuyển về vùng ôn đới, không khí thăng lên làm khí áp giảm (đai áp thấp ôn đới).
2. Nguyên nhân thay đổi khí áp
- Do độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén của không khí càng nhỏ nên khí áp càng giảm.
- Do nhiệt độ: khi nhiệt độ tăng, không khí nở ra, sức nén của không khí nhỏ nên khí áp giảm và khí áp tăng khi nhiệt độ giảm, vì khi đó không khí co lại, sức nén của không khí tăng. Trên lục địa vào mùa hạ hình thành áp thấp, mùa đông có áp cao.
- Do thành phần không khí: không khí chứa nhiều hơi nước sẽ có khí áp giảm.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 9: Khí áp và gió
Giải Địa lí lớp 10 Bài 9: Khí áp và gió
Câu 4:
22/07/2024Càng lên cao khí áp càng giảm, nguyên nhân là do khi lên cao
Đáp án D.
Càng lên cao khí áp càng giảm, nguyên nhân là do khi lên cao không khí càng loãng nên sức nén càng nhỏ khiến khí áp giảm.
Câu 5:
17/07/2024Nhận định nào dưới đây là đúng?
Giải thích: Mục I, SGK/45 địa lí 10 cơ bản.
Đáp án: D
Câu 6:
19/07/2024Nhận định nào dưới đây là đúng về khí áp?
Đáp án A.
Nguyên nhân thay đổi của khí áp
- Khí áp thay đổi theo độ cao: Càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, do đó khí áp giảm.
- Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: Nhiệt độ tăng, không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm; Nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng nên khí áp tăng.
- Khí áp thay đổi theo độ ẩm: Không khí chứa nhiều hơi nước khí áp giảm. Nguyên nhân là do hơi nước bốc lên nhiều chiếm chỗ của không khí khô.
Câu 7:
21/07/2024Gió tây ôn đới là loại gió
Đáp án C.
Gió Tây ôn đới là loại gió thổi từ các khu áp cao cận nhiệt đới, thổi gần như quanh năm về phía áp thấp ôn đới. Sở dĩ gọi là gió Tây vì hướng chủ yếu của loại gió này là hướng tây (ở bán cầu Bắc là tây nam, còn ở bán cầu Nam là tây bắc). Gió Tây thổi quanh năm, thường mang theo mưa, suốt bốn mùa độ ẩm rất cao.
Câu 8:
23/07/2024Đặc điểm của gió tây ôn đới là
Đáp án C.
Gió Tây ôn đới:
- Là loại gió thổi từ các khu áp cao chí tuyến về phía áp thấp ôn đới. Sở dĩ gọi là gió Tây vì hướng chủ yếu của gió này là hướng Tây (ở bán cầu Bắc là hướng Tây Nam, ở bán cầu Nam là hướng Tây Bắc).
+ Gió Tây thổi quanh năm, thường mang theo mưa, suốt bốn mùa độ ẩm rất cao. ở Va-len-xi-a mưa tới 264 ngày/năm với 1,416 mm nước, mưa nhỏ, chủ yếu là mưa bụi, mưa phùn.
Câu 9:
05/10/2024Gió Mậu Dịch là loại gió
Đáp án đúng là : D
- Gió Mậu Dịch là loại gió Thổi từ các khu vực áp cao cận nhiệt đới về xích đạo.
Gió Mậu dịch hay gió Tín phong là gió thổi thường xuyên trong những miền cận Xích đạo. Gió Mậu dịch thổi từ những miền áp cao cận nhiệt đới về vùng áp thấp xung quanh Xích đạo. Trên Bắc bán cầu thì đây là những luồng gió thổi chủ yếu theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, còn trên Nam bán cầu là hướng Đông Nam - Tây Bắc.
- Gió thổi từ xích đạo về khu vực cận nhiệt đới được gọi là gió tín phong (hay còn gọi là gió mậu dịch). Đây là loại gió thổi ổn định từ các khu vực áp cao cận nhiệt đới về phía áp thấp xích đạo.
→ A sai.
- Gió Tây ôn đới là loại gió thổi từ các khu áp cao cận nhiệt đới tới các khu áp thấp ôn đới. Hướng gió chủ yếu là thổi từ hướng tây sang đông (ở bán cầu Bắc là tây nam, còn ở bán cầu Nam là tây bắc).
→ B,C sai.
* Một số loại gió chính trên Trái Đất
1. Gió mậu dịch (gió tín phong)
- Phạm vi: Loại gió thổi gần như quanh năm từ hai khu vực áp cao cận nhiệt đới về phía áp thấp xích đạo.
- Hướng gió: Gió này có tốc độ thổi đều đặn và hướng ít thay đổi (Đông Bắc ở bán cầu Bắc; Đông Nam ở bán cầu Nam).
- Tính chất: Gió rất khô, đặc biệt là ở trên lục địa.
- Tác động: Gió chỉ tạo điều kiện cho mưa khi vượt qua một chặng đường dài trên đại dương và gặp địa hình chắn.
2. Gió Tây ôn đới
- Phạm vi: Loại gió thổi từ khu áp cao cận nhiệt đới về phía khu áp thấp ôn đới ở cả hai bán cầu.
- Hướng gió: Ở bán cầu Bắc, gió thổi theo hướng tây nam; ở bán cầu Nam, gió thổi theo hướng tây bắc.
- Tính chất: Thường đem theo mưa, độ ẩm cao.
- Tác động: Thường gây mưa nhiều cho khu vực bờ tây của các lục địa ôn đới.
3. Gió mùa
- Khái niệm: Là loại gió thổi theo mùa, hướng ngược nhau giữa lục địa và đại dương.
- Nguyên nhân:
+ Do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa.
+ Về mùa đông, lục địa bị mất nhiệt nhanh hình thành các áp cao, gió thổi từ lục địa ra đại dương, có tính chất khô.
+ Đến mùa hạ, lục địa bị đốt nóng nhiều hơn hình thành nên áp thấp, gió từ đại dương thổi vào lục địa, có tính chất ẩm.
- Phạm vi:
+ Gió mùa chỉ có ở một số khu vực thuộc đới nóng và một số nơi thuộc vĩ độ trung bình. + Nam Á và Đông Nam Á là những khu vực có hoạt động của gió mùa điển hình.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa
Giải bài tập Địa Lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa
Câu 10:
13/07/2024Gió Mậu Dịch có hướng
Đáp án B.
Gió mậu dịch thổi từ khu vực áp cao cận chí tuyến về vùng áp thấp Xích đạo. Ở Bắc bán cầu gió thổi chủ yếu theo hướng (chiều) Đông Bắc - Tây Nam, còn ở Nam bán cầu là hướng Đông Nam - Tây Bắc do ảnh hưởng của lực Coriolis.
Câu 11:
18/07/2024Gió Mậu Dịch có đặc điểm là
Đáp án D.
Đặc điểm của gió mậu dịch là thổi quanh năm, tốc độ và hướng gió gần như cố định, tính chất chung là khô. Gió Mậu dịch thổi từ các khu áp cao cận nhiệt đới về xích đạo; gió có hướng đông bắc ở Bắc bán cầu, đông nam ở Nam bán cầu.
Câu 13:
17/07/2024Nguyên nhân chủ yếu hình thành gió mùa là
Đáp án D.
Nguyên nhân chính sinh ra gió mùa là sự chênh lệch về khí áp giữa lục địa và đại dương và sự chênh lệch khí áp giữa lục địa Bắc bán cầu và Nam bán cầu cầu theo mùa.
- Về mùa đông, do nhiệt độ hạ thấp, nên dải áp cao Sibir được hình thành, có trung tâm áp nằm giữa 40 – 600 vĩ độ Bắc, hoạt động với cường độ lớn. Gió thổi từ cao áp (xoáy nghịch) này về phía Nam và Đông Nam qua Trung Quốc, Nhật Bản, hội tụ Tín phong Bắc bán cầu thổi từ Thái Bình Dương tới vĩ độ 150 – 200 tạo thành gió mùa Đông Bắc ở khu vực Đông Nam Á. Sau khi vượt qua xích đạo (ở Indonesia) gió lệch hướng thành gió Tây tiến về dải hội tụ nội chí tuyến, lúc này nằm ở 10 – 150 Nam.
- Về mùa hạ, chuyển động biểu kiến của Mặt Trời đi về phía Bắc, đường hội tụ nội chí tuyến vượt lên phía Bắc, các hạ áp hình thành do nhiệt trên các lục địa cũng di chuyển về phía Bắc và hút gió Tín phong từ phía nam xích đạo lên. Sau khi vượt qua Xích đạo, do ảnh hưởng của lực coriolis, gió này chuyển hướng Tây Nam. Một số nơi, do sức hút lớn của các hạ áp lục địa, gió này chuyển hưởng Đông Nam.
Câu 14:
13/07/2024Hướng gió mùa ở nước ta là
Giải thích: Hướng gió mùa ở nước ta là gió mùa mùa hạ có hướng tây nam (hướng đông nam ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ), còn gió mùa mùa mùa đông có hướng đông bắc.
Đáp án: A
Câu 15:
29/10/2024Gió mùa là gió thổi theo mùa với đặc tính
Đáp án đúng là: B
Mùa hạ gió mùa mang theo không khí nóng ẩm từ biển, gây mưa và độ ẩm cao, trong khi mùa đông gió mùa mang không khí lạnh và khô từ đất liền xuống. Do đó, gió mùa được xác định là gió thổi theo mùa với đặc tính khác biệt giữa hai mùa, thể hiện rõ sự chuyển tiếp của khí hậu.
→ B đúng
- A sai vì mùa hạ thường là thời gian gió mùa mang theo không khí nóng và ẩm, trong khi mùa đông lại có gió lạnh và khô, do đó không thể nói rằng mùa hạ gió nóng và khô. Thực tế, gió mùa mang đến lượng mưa lớn trong mùa hạ và không khí lạnh ẩm vào mùa đông, tạo nên sự chuyển tiếp rõ rệt giữa hai mùa.
- C sai vì mùa hạ thường là gió nóng ẩm từ biển vào đất liền, mang lại mưa và độ ẩm cao, trong khi mùa đông là gió lạnh và khô từ Bắc xuống, nên không thể nói mùa hạ gió mát mẻ và mùa đông gió ấm áp. Thực tế, gió mùa có đặc điểm riêng, ảnh hưởng rõ rệt đến thời tiết và khí hậu trong từng mùa.
- D sai vì mùa hạ thường có gió nóng bức và ẩm, gây ra mưa nhiều, trong khi mùa đông lại có gió lạnh và khô, không phải là ấm. Do đó, đặc điểm gió mùa không thể mô tả là mùa hạ gió nóng bức và mùa đông gió lạnh lẽo và ấm, mà phải hiểu rõ hơn về tính chất khí hậu của từng mùa.
Gió mùa là hiện tượng gió thổi theo mùa, đặc trưng bởi sự thay đổi rõ rệt về tính chất khí hậu giữa các mùa trong năm. Trong mùa hạ, gió mùa thường mang theo khối khí nóng ẩm từ các vùng biển nhiệt đới, như Bắc Ấn Độ Dương, dẫn đến sự gia tăng độ ẩm và mưa nhiều cho các khu vực mà nó đi qua. Tính chất này rất quan trọng cho việc tưới tiêu và phát triển nông nghiệp, đặc biệt ở những vùng trồng lúa và cây công nghiệp.
Ngược lại, vào mùa đông, gió mùa chuyển sang hướng từ đất liền ra biển, thường là gió lạnh và khô. Gió mùa đông bắc, một phần của gió mùa mùa đông, mang theo không khí lạnh từ phương Bắc xuống, gây ra thời tiết lạnh lẽo, khô hanh và ít mưa. Sự thay đổi giữa gió mùa hạ và gió mùa đông không chỉ ảnh hưởng đến khí hậu mà còn ảnh hưởng đến sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân. Điều này giúp các hoạt động nông nghiệp được điều chỉnh theo từng mùa, từ đó góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của khu vực.
Câu 16:
13/07/2024Gió biển và gió đất là loại gió
Đáp án C.
Gió biển và gió đất là loại gió hình thành ở vùng ven biển, hướng gió thay đổi hướng ngày và đêm.
- Gió biển: Ban ngày ở lục địa, ven bờ hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên ven bờ trên đất liền hình thành áp thấp; ở ven bờ trên mặt biển mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi từ cao áp (ven biển) vào tới áp thấp (ven đất liền) gọi là gió biển.
- Gió đất: Ban đêm, đất toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp. Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (ven biển) nên gọi là gió đất.
Câu 17:
21/07/2024Gió đất có đặc điểm
Đáp án A.
- Gió biển: Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên hình thành áp thấp; nước biển hấp thụ nhiệt chậm nên mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi từ cao áp (vùng biển) vào tới áp thấp (đất liền) gọi là gió biển.
- Gió đất: Ban đêm, đất liền toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp. Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (vùng biển) nên gọi là gió đất.
Câu 18:
28/10/2024Gió biển là loại gió
Đáp án đúng là: D
Gió biển là loại gió thổi từ biển tới đất liền vào ban ngày. Ban ngày ở lục địa, ven bờ hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên ven bờ trên đất liền hình thành áp thấp; ở ven bờ trên mặt biển mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi từ cao áp (ven biển) vào tới áp thấp (ven đất liền) gọi là gió biển.
→ D đúng
- A sai vì gió biển thường thổi từ biển vào đất liền, đặc biệt là vào ban ngày khi nhiệt độ đất liền cao hơn. Khi trời tối, không khí trên đất liền mát đi, dẫn đến sự đảo chiều của gió, tạo ra gió đất liền thổi ra biển.
- B sai vì gió biển thường xuất hiện vào ban ngày khi không khí trên đất liền nóng hơn không khí trên biển, tạo ra áp suất thấp. Vào ban đêm, đất liền nguội nhanh hơn, dẫn đến việc không khí từ đất liền lạnh hơn trở thành gió đất liền thổi ra biển.
- C sai vì gió biển thường là không khí từ biển thổi vào đất liền do áp suất thấp trên đất liền khi nó nóng lên. Ngược lại, gió đất liền thường xảy ra vào ban ngày khi không khí lạnh từ đất liền thổi ra biển.
*) Gió biển, gió đất
- Khái niệm: Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm.
- Đặc điểm: Ban ngày từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển.
- Nguyên nhân: Do sự khác nhau về tính chất hấp thụ nhiệt của đất liền và biển hay đại dương (chênh lệch nhiệt độ và khí áp).
- Tính chất: Gió biển ẩm mát, gió đất khô.
Câu 19:
14/07/2024Gió ẩm gặp núi, vượt lên cao, nếu ở độ cao 200m, nhiệt độ của không khí trong gió là 300C thì lên tới độ cao 2000m, nhiệt độ của không khí trong gió sẽ là
Giải thích: Càng lên cao nhiệt độ càng giảm, lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,60C.
- Khoảng cách từ độ cao 200m đến độ cao 2000m là 1800m, nên ta có số nhiệt độ đã giảm đi là: (1800 x 0,6) / 100 = 10,80C.
- Vậy nhiệt độ ở đỉnh núi là: 30 – 10,8 = 19,20C.
Đáp án: B
Câu 20:
19/07/2024Gió fơn khô nóng thổi vào mùa hạ ở vùng Bắc Trung bộ nước ta có hướng
Giải thích: Gió phơn (gió Lào) ở nước ta thực chất là gió mùa Tây Nam thổi qua núi nên có hướng Tây Nam.
Đáp án: A
Câu 21:
18/07/2024Khi gió khô xuống núi, núi ở độ cao 2000m, nhiệt độ của không khí trong gió sẽ là 190C thì khi xuống đến độ cao 200m, nhiệt độ của không khí trong gió sẽ là
Giải thích: Khi sang bên kia sườn núi (sườn khuất gió), xuống 100m nhiệt độ tăng thêm 10C.
- Khoảng cách từ độ cao 2000m xuống đến độ cao 200m là 1800m, nên ta có số nhiệt độ đã tăng lên là: (1800 x 1) / 100 = 180C.
- Vậy nhiệt độ không khí trong gió ở độ cao 200m là: 19 + 18 = 370C.
Đáp án: D
Câu 22:
17/07/2024Điểm A có khí áp là 740 mmHg, độ cao tuyệt đối điểm A là
Đáp án C
Giải thích: Điểm A có khí áp là 740 mmHg, độ cao tuyệt đối điểm A là 200 m.
Câu 23:
21/07/2024Tại sườn đón gió ẩm, điểm A có nhiệt độ là 2, điểm B có nhiệt độ là 2, độ cao tương đối từ A đến B là
Đáp án D
Giải thích: Tại sườn đón gió ẩm, điểm A có nhiệt độ là 2, điểm B có nhiệt độ là 2, độ cao tương đối từ A đến B là 800 m.
Câu 24:
15/07/2024Khí áp trung bình khi thời tiết ổn định trên đỉnh núi Phanxipăng cao 3143 m của nước ta là
Đáp án B
Giải thích: Khí áp trung bình khi thời tiết ổn định trên đỉnh núi Phanxipăng cao 3143 m của nước ta là 445,7 mmHg.
Câu 25:
16/07/2024Điểm A tại sườn đó gió ẩm có nhiệt độ là 1, điểm B tại sườn khuất gió có nhiệt độ là 2, độ cao tuyệt đối h tại điểm C của đỉnh núi là
Đáp án C
Giải thích: Điểm A tại sườn đó gió ẩm có nhiệt độ là 1, điểm B tại sườn khuất gió có nhiệt độ là 2, độ cao tuyệt đối h tại điểm C của đỉnh núi là 3500 m.
Câu 26:
21/07/2024Cho biết nhiệt độ ở chân sườn đón gió ẩm là 2, nhiệt độ ở chân sườn khuất gió là 3. Độ cao của ngọn núi là
Đáp án A
Giải thích: Nhiệt độ ở chân sườn đón gió ẩm là 2, nhiệt độ ở chân sườn khuất gió là 3. Độ cao của ngọn núi là 1500 m.