Trắc nghiệm Địa 8 KNTT Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam
Trắc nghiệm Địa 8 KNTT Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam
-
288 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
23/07/2024Quá trình tích lũy ôxít sắt, ôxít nhôm được tăng cường sẽ hình thành loại đá nào sau đây?
Đáp án đúng là: D
Một số nơi ở trung du và miền núi có sự phân mùa mưa - khô sâu sắc đã làm tăng cường quá trình tích lũy ôxít sắt, ôxít nhôm tạo thành các tầng kết von hoặc đá ong.
Câu 2:
20/07/2024Hệ quả của đất bị xói mòn, rửa trôi ở miền núi là
Đáp án đúng là: B
Đất bị xói mòn, rửa trôi ở miền núi sẽ theo các dòng chảy ra sông ngòi và bồi tụ ở vùng đồng bằng hình thành đất phù sa tạo thành các đồng bằng rộng lớn, điển hình như đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long,…
Câu 3:
18/07/2024Nhóm đất nào dưới đây chiếm tỉ trọng lớn nhất ở nước ta?
Đáp án đúng là: A
Nhóm đất feralit chiếm tới 65% diện tích đất tự nhiên của nước ta, phân bố ở các khu vực đồi núi.
Câu 4:
20/07/2024Nhóm đất mùn núi cao phân bố chủ yếu ở vùng nào dưới đây?
Đáp án đúng là: C
Nhóm đất mùn núi cao chiếm khoảng 11% diện tích đất tự nhiên, phân bố rải rác ở các khu vực núi có độ cao từ 1600 - 1700m trở lên dưới thảm rừng cận nhiệt hoặc ôn đới trên núi.
Câu 5:
22/07/2024Đất tơi xốp giữ nước tốt thích hợp nhất với loại cây nào dưới đây?
Đáp án đúng là: D
Đất tơi xốp giữ nước tốt thích hợp nhất với cây lương thực, đặc biệt là trồng cây lúa nước.
D đúng
- A sai vì thường bao gồm các loại đất phong phú và đa dạng, từ đất phù sa đến đất đá vôi, có khả năng phục vụ nhiều loại cây khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu sinh thái của từng loài cây.
- B sai vì chúng thường cần đất có độ thông thoáng tốt để phát triển hệ rễ khỏe mạnh và đảm bảo thoát nước tốt. Điều này giúp cây phòng chống tình trạng ngập úng và đồng thời cung cấp đủ nước cho quá trình sinh trưởng và phát triển.
- C sai vì thường có đặc tính bề mặt cứng, không có độ thông thoáng cao và thường xuyên bị tạp chất, độc hại từ hoạt động công nghiệp. Điều này làm giảm khả năng hấp thụ nước và dinh dưỡng của đất, gây hạn chế cho sự phát triển của cây trồng.
*) Nhóm đất phù sa
- Phân bố: Nhóm đất phù sa chiếm 24% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải miền Trung.
- Giá trị sử dụng:
+ Trong nông nghiệp: Đất phù sa phù hợp cho sản xuất lương thực, cây công nghiệp và cây ăn quả.
+ Trong thuỷ sản: Đất phù sa ven biển có nhiều lợi thế để phát triển ngành thuỷ sản, bao gồm đánh bắt và nuôi trồng nhiều loại cá và tôm.
- Phân bố: Đất mùn trên núi phân bố rải rác ở các vùng núi có độ cao từ khoảng 1.600 – 1 700 m trở lên.
- Đặc điểm: Đất mùn trên núi được hình thành trong điều kiện khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới núi cao, đất giàu mùn nhưng tầng đất mỏng do địa hình cao và độ dốc lớn.
Thoái hoá đất giảm độ phì đất, ảnh hưởng năng suất cây trồng và làm đất không thể sử dụng được.
Ngăn chặn thoái hoá đất, nâng cao chất lượng đất để đảm bảo tài nguyên đất cho sản xuất nông, lâm nghiệp là rất quan trọng.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 6:
16/07/2024Nhóm đất phù sa sông và biển phân bố ở
Đáp án đúng là: D
Nhóm đất phù sa sông và biển phân bố chủ yếu ở các khu vực đồng bằng, đặc biệt là 2 đồng bằng lớn ở nước ta (đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long).
Câu 7:
22/07/2024Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn tập trung chủ yếu ở vùng nào sau đây của nước ta?
Đáp án đúng là: D
Đất phèn mặn chiếm diện tích lớn tập trung chủ yếu ờ vùng đồng bằng sông Cửu Long với diện tích là 75 vạn ha (chiếm 19% diện tích đất tự nhiên của đồng bằng). Phân bố thành vành đai ven biển Đông và vịnh Thái Lan.
Câu 8:
18/07/2024Ở nước ta, loại đất feralit trên đá badan phân bố chủ yếu ở khu vực nào sau đây?
Đáp án đúng là: C
Đất feralit hình thành trên đá badan phân bố tập trung ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và rải rác ở Bắc Trung Bộ, Tây Bắc,...
Câu 9:
23/07/2024Nhóm đất phù sa có đặc điểm nào sau đây?
Đáp án đúng là: D
Lớp vỏ phong hoá dày, đất thoáng khí:
- Lớp vỏ phong hoá dày thường ám chỉ những loại đất hình thành qua quá trình phong hóa kéo dài, như đất đỏ, đất đen trên núi. Đất phù sa chủ yếu là sản phẩm của quá trình bồi tích bởi sông ngòi, không phải do phong hóa dài hạn.
- Đất thoáng khí: Mặc dù đất phù sa có thể thoáng khí tùy theo cấu trúc, nhưng đặc điểm thoáng khí không phải là đặc trưng nổi bật nhất của nhóm đất này.
A sai
Có chứa nhiều ôxít sắt và ôxít nhôm:
- Đất phù sa không đặc trưng bởi hàm lượng cao các ôxít sắt và ôxít nhôm. Những loại đất có chứa nhiều ôxít sắt và ôxít nhôm thường là đất đỏ, đất feralit trên núi cao. Đất phù sa chủ yếu chứa các hạt mịn như bùn, sét, và các chất dinh dưỡng dễ tiêu.
B sai
Đất chua, nghèo các chất bazơ và mùn:
- Đất phù sa thường không chua mà có độ pH trung tính hoặc hơi kiềm, và rất giàu các chất dinh dưỡng, bao gồm cả các chất bazơ và mùn. Đặc điểm này là ngược lại với nhóm đất chua, nghèo chất dinh dưỡng như đất podzol hay một số loại đất feralit trên núi.
C sai
Đất có độ phì cao, rất giàu dinh dưỡng.
Nhóm đất phù sa thường có đặc điểm là rất giàu dinh dưỡng, có độ phì cao do chứa nhiều chất hữu cơ và khoáng chất, thích hợp cho việc canh tác nông nghiệp.
D đúng
-vây đáp án đúng là D
-Kiến thức liên quan:
+Địa Lí 8 Kết nối tri thức Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam
Câu 10:
20/07/2024Ở các rừng ngập mặn ven biển, các bãi triều ngập nước và ở cửa sông lớn thuận lợi cho việc
Đáp án đúng là: B
Trong thuỷ sản đất phù sa ở các vùng cửa sông ven biển có nhiều lợi thế để phát triển ngành thuỷ sản. Vùng đất phèn, đất mặn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt thuỷ sản như tôm, cua, cá. Ở các rừng ngập mặn ven biển, các bãi triều ngập nước và ở cửa sông lớn thuận lợi cho nuôi trồng nhiều loại thuỷ sản nước lợ và nước mặn khác nhau, nhiều nhất là cá và tôm.
Câu 11:
20/07/2024Trong lâm nghiệp, đất feralit thích hợp để
Đáp án đúng là: A
Trong lâm nghiệp đất feralit thích hợp để phát triển rừng sản xuất với các loại cây như thông, bạch đàn, xà cừ, keo,... và nhiều loại cây gỗ lớn khác, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ.
Câu 12:
16/07/2024Đất feralit hình thành trên loại đá nào sau đây ở nước ta giàu chất dinh dưỡng và tơi xốp?
Đáp án đúng là: A
Ở nước ta, đất feralit hình thành trên đá badan giàu chất dinh dưỡng và tơi xốp (phân bố chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên), còn lại đất feralit hình thành trên các loại đá khác thường có đặc điểm chua, nghèo các chất badơ và mùn.
Câu 13:
16/07/2024Đặc điểm chung của đất phù sa là
Đáp án đúng là: A
Đất phù sa ở nước ta chủ yếu là sản phẩm bồi tụ của các hệ thống sông nên có đặc điểm chung là tầng đất dày và phì nhiêu. Tuy nhiên, do điều kiện hình thành và quá trình khai thác đã tạo ra các loại đất phù sa có tính chất khác nhau.
Câu 14:
21/07/2024Nội dung nào sau đây không phải là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thoái hóa đất ở Việt Nam?
Đáp án đúng là: B
♦ Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thoái hóa đất ở Việt Nam:
- Nguyên nhân tự nhiên:
+ Nước ta có 3/4 diện tích đất ở vùng đồi núi, có độ dốc cao;
+ Lượng mưa lớn và tập trung theo mùa là nguyên nhân gây xói mòn, rửa trôi đất.
+ Biến đổi khí hậu làm gia tăng tình trạng hạn hán, ngập lụt;
+ Nước biển dâng dẫn đến đất ở nhiều nơi bị thoái hoá do nhiễm phèn, nhiễm mặn, ngập úng.
- Nguyên nhân do con người:
+ Nạn phá rừng để lấy gỗ, đốt rừng làm nương rẫy gây nên sự xói mòn và rửa trôi lớp đất mặt làm cho đất ngày càng trở nên bạc màu.
+ Chưa quan tâm đến cải tạo đất; lạm dụng các chất hoá học trong sản xuất đã làm cho đất bị ô nhiễm, dẫn đến thoái hoá.
Câu 15:
24/07/2024Để giảm thiểu tình trạng thoái hóa đất, chúng ta không nên áp dụng biện pháp nào sau đây?
Đáp án đúng là: A
- Việc lạm dụng (sử dụng quá mức) thuốc trừ sâu và phân bón hóa học là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng thoái hóa đất.
A đúng.
- Diện tích đất bị thoái hoá ở Việt Nam chiếm khoảng 30% diện tích cả nước, tức khoảng 10 triệu ha. Vì vậy, cần áp dụng các biện pháp sau để giảm thoái hóa đất như:
+ Trồng cây phủ xanh đất trống, đồi núi trọc. Việc làm này sẽ tránh được việc xói mòn, rửa trôi đất.
Loại B.
+ Củng cố và hoàn thiện hệ thống các đê ven biển. Việc làm này sẽ tránh được đất ở cửa sông, ven biển bị nhiễm mặn, nhiễm phèn.
Loại C.
+ Bổ sung các chất hữu cơ cho đất. Việc làm này sẽ giúp tăng hàm lượng dinh dưỡng cho đất.
Loại D.
* Tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất
- Diện tích đất bị thoái hoá ở Việt Nam chiếm khoảng 30% diện tích cả nước, tức khoảng 10 triệu ha.
- Nhiều biểu hiện của thoái hóa đất ở Việt Nam:
+ Đất ở trung du và miền núi bị rửa trôi, xói mòn, bạc màu, trở nên khô cằn, nghèo dinh dưỡng; nguy cơ hoang mạc hoá có thể xảy ra ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất ở vùng cửa sông, ven biển bị suy thoái do nhiễm mặn, nhiễm phèn, ngập úng. Diện tích đất phèn, đất mặn có xu hướng tăng.
+ Thoái hoá đất ở Việt Nam do nguyên nhân tự nhiên và tác động của con người.
- Nguyên nhân tự nhiên:
+ 3/4 diện tích đất ở vùng đồi núi, lượng mưa lớn và tập trung theo mùa gây xói mòn, rửa trái đất.
- Biến đổi khí hậu, hạn hán, ngập lụt, nước biển dâng làm đất bị thoái hoá.
- Nguyên nhân do con người:
+ Phá rừng lấy gỗ, đốt rừng làm nương rẫy gây xói mòn và rửa trôi đất.
+ Lạm dụng chất hoá học trong sản xuất, không cải tạo đất dẫn đến thoái hoá đất.
- Để giảm thoái hoá đất và bảo vệ môi trường đất, có thể thực hiện các biện pháp như:
+ Bảo vệ và trồng rừng, trồng cây phủ xanh đất trống, đồi núi để hạn chế xói mòn đất.
+ Củng cố và hoàn thiện hệ thống đê, hệ thống thuỷ lợi để duy trì nước ngọt, hạn chế khô hạn, mặn hoả, phèn hoá.
+ Bổ sung phân hữu cơ để cung cấp chất dinh dưỡng và tăng độ phì nhiều của đất.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Địa 8 KNTT Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam (287 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Địa 8 KNTT Bài 10: Sinh vật Việt Nam (283 lượt thi)