Trắc nghiệm Địa 8 Cánh diều Bài 4: Khoáng sản Việt Nam
Trắc nghiệm Địa 8 Cánh diều Bài 4: Khoáng sản Việt Nam
-
215 lượt thi
-
12 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
03/11/2024Nguồn tài nguyên khoáng sản nước ta có nhiều loại, phần lớn có trữ lượng
Đáp án đúng là: B
Mặc dù có nhiều khoáng sản nhưng phần lớn các mỏ khoáng sản ở nước ta có trữ lượng vừa và nhỏ. Về khoáng sản năng lượng, nước ta có trữ lượng khoảng hơn 3 tỉ tấn than đá, vài tỉ tấn dầu mỏ và hàng trăm tỉ m3 khí tự nhiên. Việt Nam cũng có một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn trên thế giới như bô-xít, đất hiếm, titan.
→ B đúng
- A, C, D sai vì "rất nhỏ," "rất lớn," và "khá lớn" chỉ là các mức đánh giá trữ lượng, không phải là các loại tài nguyên khoáng sản cụ thể. Nguồn tài nguyên khoáng sản của nước ta bao gồm nhiều loại như than, dầu khí, bauxite, và titan, chứ không phải các mức trữ lượng.
*) Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản
- Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú.
- Phát hiện được trên 5.000 mỏ và điểm quặng của khoảng 60 loại khoáng sản khác nhau.
- Các loại khoáng sản năng lượng như than, dầu mỏ, khí tự nhiên; khoáng sản kim loại như sắt, đồng, bô-xit; khoáng sản phi kim loại như a-pa-tit, đá vôi, sét, cao lanh,...
- Phần lớn các mỏ khoáng sản có trữ lượng vừa và nhỏ, tuy nhiên một số loại khoáng sản có giá trị kinh tế cao.
- Nguồn tài nguyên khoáng sản được khai thác để phục vụ cho sự phát triển kinh tế và tạo mặt hàng xuất khẩu.
- Nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng là kết quả của lịch sử phát triển địa chất lâu dài, phức tạp và do vị trí địa lí nước ta nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 2:
16/07/2024Nước ta có khoảng bao nhiêu loại khoáng sản?
Đáp án đúng là: B
Nước ta đã xác định được trên 5 000 mỏ và điểm quặng của hơn 60 loại khoáng sản khác nhau, với đủ các nhóm khoáng sản năng lượng (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên), khoáng sản kim loại (sắt, đồng, bô-xit, man-gan, đất hiếm,...) và phi kim loại (a-pa-tit, đá vôi,...).
Câu 3:
22/07/2024Khoáng sản nào sau đây thuộc khoáng sản năng lượng?
Đáp án đúng là: A
Dựa vào tính chất công dụng có thể sắp xếp khoáng sản thành một số nhóm:
- Khoáng sản năng lượng: than, dầu mỏ, khí tự nhiên,…
- Khoáng sản kim loại:
+ Kim loại đen: sắt, man-gan, crôm.
+ Kim loại màu: đồng, chì, kẽm, ni-ken, bô-xít, thiếc, ti-tan, vàng,…
- Khoáng sản phi kim loại: đá quý, a-pa-tit, sét, cao lanh, đá vôi, cát sỏi xây dựng, nước khoáng...
Câu 4:
22/07/2024Ở nước ta, các mỏ nội sinh thường hình thành ở
Đáp án đúng là: B
Các mỏ nội sinh thường hình thành ở các vùng có đứt gãy sâu, uốn nếp mạnh, có hoạt động mac-ma xâm nhập hoặc phun trào, như vùng núi Đông Bắc, vùng núi Tây Bắc, dãy Trường Sơn,...
Câu 5:
22/07/2024Dầu mỏ, khí đốt tập trung nhiều nhất ở khu vực nào sau đây?
Đáp án đúng là: A
Thềm lục địa phía Đông Nam là khu vực tiếp giáp với bờ biển miền Nam của Việt Nam, bao gồm các bể trầm tích lớn như bể Cửu Long, bể Nam Côn Sơn. Đây là khu vực có trữ lượng dầu mỏ và khí đốt lớn nhất ở Việt Nam. Các mỏ dầu lớn như Bạch Hổ, Rạng Đông, và Sư Tử Đen đều nằm trong khu vực này.
A đúng.
- B sai vì đồng bằng sông Cửu Long là khu vực nông nghiệp quan trọng của Việt Nam, chủ yếu trồng lúa và cây ăn quả. Đây không phải là khu vực có trữ lượng dầu mỏ và khí đốt lớn. Do đó, đáp án này không đúng.
- C sai vì vùng biển Trung Bộ và các đảo có một số trữ lượng dầu mỏ và khí đốt, nhưng không lớn bằng khu vực thềm lục địa phía Đông Nam. Các mỏ dầu và khí trong khu vực này không nhiều và không đáng kể so với khu vực khác.
- D sai vì duyên hải Nam Trung Bộ là khu vực ven biển từ Đà Nẵng đến Bình Thuận. Khu vực này có một số mỏ dầu khí, nhưng trữ lượng không lớn bằng khu vực thềm lục địa phía Đông Nam.
* Đặc điểm phân bố các loại khoáng sản chủ yếu
- Than đá: Trữ lượng 7 tỉ tấn, chủ yếu ở Quảng Ninh.
- Dầu mỏ và khí tự nhiên: Trữ lượng 10 tỉ tấn dầu quy đổi, chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía đông nam.
- Bô-xit: Trữ lượng 9,6 tỉ tấn, tập trung ở Tây Nguyên và một số tỉnh phía bắc.
- Sắt: Trữ lượng 1,1 tỉ tấn, chủ yếu ở Đông Bắc và Bắc Trung Bộ.
- A-pa-tít: Trữ lượng 2 tỉ tấn, tập trung ở Lào Cai.
- Ti-tan: Trữ lượng 663 triệu tấn, phân bố rải rác ven biển.
- Đá vôi: Trữ lượng 8 tỉ tấn, chủ yếu ở vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 6:
18/07/2024Than phân bố chủ yếu ở khu vực nào dưới đây?
Đáp án đúng là: A
Ở nước ta, than đá với tổng trữ lượng khoảng 7 tỉ tấn, phân bố chủ yếu ở Đông Bắc, đặc biệt là bể than Quảng Ninh.
Câu 7:
16/07/2024Mỏ Apatit tập trung chủ yếu ở tỉnh nào sau đây?
Đáp án đúng là: C
Ở nước ta, mỏ A-pa-tít có tổng trữ lượng khoảng 2 tỉ tấn, phân bố tập trung ở Lào Cai. Apatit được dung để sản xuất phân bón.
Câu 8:
23/07/2024Đồng bằng nào sau đây ở nước ta tập trung nhiều than bùn?
Đáp án đúng là: D
Vào giai đoạn Tân kiến tạo, đồng bằng Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng ở nước ta tập trung nhiều than bùn nhất.
Câu 9:
17/07/2024Vấn đề nào dưới đây đặt ra khi khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản?
Đáp án đúng là: C
Vấn đề đặt ra khi khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản là gây ô nhiễm môi trường sinh thái ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. Điển hình như ở vùng Quảng Ninh, Thái Nguyên, Vũng Tàu,…
Câu 10:
18/07/2024Một số khoáng sản nước ta
Đáp án đúng là: D
Một số loại khoáng sản bị khai thác quá mức dẫn tới nguy cơ cạn kiệt, vì vậy cần phải sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản.
Câu 11:
17/07/2024Ở nước ta, tài nguyên khoáng sản có vai trò nào sau đây?
Đáp án đúng là: B
Tài nguyên khoáng sản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế - xã hội của đất nước: là nguồn nguyên liệu chính cho nhiều ngành công nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, cung cấp nhiên liệu cho sản xuất, phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày của người dân,...
Câu 12:
17/07/2024Ở vùng Bắc Trung Bộ, mỏ sắt tập trung chủ yếu ở tỉnh nào sau đây?
Đáp án đúng là: D
Ở Bắc Trung Bộ, mỏ sắt tập trung chủ yếu ở tỉnh Hà Tĩnh với mỏ có quy mô và trữ lượng lớn nhất là Thạch Khê. Mỏ Thạch Khê là một mỏ sắt lớn nằm ở phía Bắc Việt Nam, tỉnh Hà Tĩnh. Thạch Khê là một trong những mỏ có trữ lượng quặng sắt lớn nhất Việt Nam và trên thế giới với trữ lượng ước tính khoảng 550 triệu tấn, quặng có 42% kim loại là sắt. Hiện có kế hoạch tăng khai thác quặng sắt từ năm triệu lên bảy triệu tấn mỗi năm.
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Địa 8 Cánh diều Bài 4: Khoáng sản Việt Nam (214 lượt thi)