Trắc nghiệm Địa 8 Cánh diều Bài 2: Địa hình Việt Nam
Trắc nghiệm Địa 8 Cánh diều Bài 2: Địa hình Việt Nam
-
308 lượt thi
-
25 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
02/12/2024Địa hình chủ yếu trong cấu trúc địa hình của phần đất liền Việt Nam là
Đáp án đúng là: A
Việt Nam có khoảng 3/4 diện tích lãnh thổ đất liền là địa hình đồi núi, kéo dài từ vùng Tây Bắc xuống đến Đông Nam Bộ.
* Tìm hiểu thêm về " Lý thuyết Địa hình Việt Nam"
I. Đặc điểm chung của địa hình Địa hình đồi núi chiếm ưu thế
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích đất liền, chủ yếu là đồi núi thấp dưới 1.000m.
- Địa hình đồi núi kéo dài từ bắc vào nam và nối tiếp với vùng đồi núi của các nước láng giềng tạo thành khối liên tục ở phía bắc và phía tây.
- Địa hình đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích đất liền, phân bố ở phía đông và phía nam.
- Các đồng bằng được hình thành do sự bồi đắp phù sa của sông và biển.
* Địa hình nước ta được nâng lên ở giai đoạn Tân kiến tạo và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau
- Lãnh thổ Việt Nam hình thành từ giai đoạn Cổ kiến tạo, sau đó bị tác động bởi hoạt động ngoại lực, tạo nên các bề mặt san bằng, thấp và thoải.
- Đến Tân kiến tạo, địa hình Việt Nam được nâng lên và phân thành nhiều bậc, từ cao xuống thấp có đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa.
- Trong các bậc địa hình chính lại chia thành các bậc nhỏ hơn, ví dụ: Trong bậc địa hình đồi núi có núi cao, núi thấp, sơn nguyên, cao nguyên, đồi, bán bình nguyên.
- Đồi và núi thấp (dưới 1.000 m) chiếm diện tích lớn nhất trong các bậc địa hình ở Việt Nam.
- Địa hình thấp dần từ đất liền ra biển, trùng với hướng tây bắc - đông nam của các dãy núi và các dòng sông lớn.
* Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
- Nhiệt độ cao, độ ẩm lớn làm cho quá trình phong hoá xảy ra nhanh và mạnh, tạo nên lớp vỏ phong hoá dày, dễ thấm nước và vụn bở.
- Tính chất nhiệt đới ẩm ở các vùng núi đá vôi dẫn đến quá trình cac-xtơ diễn ra mạnh mẽ, tạo nên các hang động và dòng chảy ngầm.
- Các quá trình ngoại lực như xâm thực, xói mòn, rửa trôi, bồi tụ đã thay đổi bề mặt địa hình.
- Các hiện tượng sạt lở đất, đất trượt, đá lở, lũ quét thường xảy ra ở các vùng núi dốc, đặc biệt là những nơi mất lớp phủ thực vật, vào mùa mưa.
* Địa hình nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của con người
- Con người tác động vào địa hình để làm nơi sinh sống và sản xuất.
- Các tác động tích cực của con người góp phần bảo vệ địa hình và tăng hiệu quả sản xuất, tạo nên các môi trường nhân tạo mới, tạo cảnh quan đẹp và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Tuy nhiên, con người cũng có những tác động tiêu cực làm thay đổi bề mặt địa hình và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 2:
16/07/2024Địa hình nước ta có hướng nghiêng chung nào sau đây?
Đáp án đúng là: C
Địa hình nước ta có độ cao giảm dần từ nội địa ra biển, trùng với hướng tây bắc - đông nam. Hướng tây bắc - đông nam điển hình là các dãy núi: Con Voi, Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc,...
Câu 3:
17/07/2024Địa hình nước ta được nâng cao và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau trong giai đoạn nào dưới đây?
Đáp án đúng là: D
Địa hình nước ta được hình thành qua các giai đoạn khác nhau. Đến thời kì Tân kiến tạo được nâng lên và phần thành các bậc địa hình kế tiếp nhau: núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi, đồng bằng ven biển, thềm lục địa.
Câu 4:
22/07/2024Ở Việt Nam, đồng bằng chiếm
Đáp án đúng là: D
Địa hình đồng bằng chiếm 1/4 diện tích đất liền, bao gồm đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển. Trong đó, đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng là hai đồng bằng châu thổ có diện tích lớn nhất. Dải đồng bằng ven biển miền Trung tương đối nhỏ hẹp và bị chia cắt bởi các nhánh núi của dãy Trường Sơn đâm ngang ra biển.
Câu 5:
10/12/2024Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng đặc điểm chung của địa hình nước ta?
Đáp án đúng là: A
- Địa hình đồi núi cao chiếm phần lớn, không phản ánh đúng đặc điểm chung của địa hình nước ta.
- Đặc điểm chung của địa hình nước ta là
+ Địa hình đồi núi chiếm ưu thế
+ Địa hình có hai hướng chính là tây bắc - đông nam và hướng vòng cung
+ Địa hình có tính chất phân bậc khá rõ rệt
+ Địa hình chịu tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và con người
-> Nhận định “Địa hình đồi núi cao chiếm phần lớn” là không đúng.
→ A đúng.B,C,D sai
* Mở rộng:
I. Đặc điểm chung của địa hình Địa hình đồi núi chiếm ưu thế
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích đất liền, chủ yếu là đồi núi thấp dưới 1.000m.
- Địa hình đồi núi kéo dài từ bắc vào nam và nối tiếp với vùng đồi núi của các nước láng giềng tạo thành khối liên tục ở phía bắc và phía tây.
- Địa hình đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích đất liền, phân bố ở phía đông và phía nam.
- Các đồng bằng được hình thành do sự bồi đắp phù sa của sông và biển.
* Địa hình nước ta được nâng lên ở giai đoạn Tân kiến tạo và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau
- Lãnh thổ Việt Nam hình thành từ giai đoạn Cổ kiến tạo, sau đó bị tác động bởi hoạt động ngoại lực, tạo nên các bề mặt san bằng, thấp và thoải.
- Đến Tân kiến tạo, địa hình Việt Nam được nâng lên và phân thành nhiều bậc, từ cao xuống thấp có đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa.
- Trong các bậc địa hình chính lại chia thành các bậc nhỏ hơn, ví dụ: Trong bậc địa hình đồi núi có núi cao, núi thấp, sơn nguyên, cao nguyên, đồi, bán bình nguyên.
- Đồi và núi thấp (dưới 1.000 m) chiếm diện tích lớn nhất trong các bậc địa hình ở Việt Nam.
- Địa hình thấp dần từ đất liền ra biển, trùng với hướng tây bắc - đông nam của các dãy núi và các dòng sông lớn.
* Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
- Nhiệt độ cao, độ ẩm lớn làm cho quá trình phong hoá xảy ra nhanh và mạnh, tạo nên lớp vỏ phong hoá dày, dễ thấm nước và vụn bở.
- Tính chất nhiệt đới ẩm ở các vùng núi đá vôi dẫn đến quá trình cac-xtơ diễn ra mạnh mẽ, tạo nên các hang động và dòng chảy ngầm.
- Các quá trình ngoại lực như xâm thực, xói mòn, rửa trôi, bồi tụ đã thay đổi bề mặt địa hình.
- Các hiện tượng sạt lở đất, đất trượt, đá lở, lũ quét thường xảy ra ở các vùng núi dốc, đặc biệt là những nơi mất lớp phủ thực vật, vào mùa mưa.
* Địa hình nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của con người
- Con người tác động vào địa hình để làm nơi sinh sống và sản xuất.
- Các tác động tích cực của con người góp phần bảo vệ địa hình và tăng hiệu quả sản xuất, tạo nên các môi trường nhân tạo mới, tạo cảnh quan đẹp và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Tuy nhiên, con người cũng có những tác động tiêu cực làm thay đổi bề mặt địa hình và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.
II. Đặc điểm các khu vực địa hình
- Địa hình đồi núi ở Việt Nam được chia thành 4 khu vực là: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
- Khu vực Đông Bắc chủ yếu là núi thấp, có các cánh cung núi lớn và đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng. Địa hình nghiêng theo hướng tây bắc – đông nam.
- Khu vực Tây Bắc chủ yếu là núi cao, có dãy Hoàng Liên Sơn cao nhất Việt Nam với đỉnh núi Phan-xi-păng. Có các dãy núi cao chạy dọc biên giới Việt-Lào và các cao nguyên như: Tả Phìn, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu.
- Khu vực Trường Sơn Bắc chủ yếu là núi trung bình và núi thấp, có khối núi đá vôi Kẻ Bàng và đỉnh núi Pu Xai Lai Leng.
- Khu vực Trường Sơn Nam có khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao đồ sộ với các đỉnh núi cao trên 2.000 m. Có các cao nguyên ba-dan xếp tầng với độ cao khác nhau.
- Địa hình đồng bằng phân bố ở phía đông và phía nam Việt Nam, bao gồm đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng ven biển miền Trung.
- Đồng bằng sông Hồng diện tích khoảng 15,000 km, bồi đắp bởi phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Độ cao vùng trung tâm đồng bằng khoảng 2-4m. Có nhiều đồi núi sót, hệ thống đê sông chia cắt đồng bằng thành các ô trũng, và hệ thống đê biển ngăn nước mặn xâm nhập vào đồng bằng ven biển.
- Đồng bằng sông Cửu Long diện tích khoảng 40,000 km, bồi đắp chủ yếu bởi phù sa của sông Mê Công. Địa hình thấp và tương đối bằng phẳng với mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Có nhiều ô trũng lớn, đầm lầy, chịu ảnh hưởng thường xuyên của thuỷ triều.
- Các đồng bằng ven biển miền Trung có tổng diện tích khoảng 15,000 km, hình thành chủ yếu do bồi đắp phù sa của biển. Có nhiều cồn cát lớn và đa phần đồng bằng nhỏ, hẹp ngang, dốc và bị chia cắt bởi các dãy núi hướng tây – đông. Một số đồng bằng có diện tích đáng kể ở các vùng cửa sông lớn.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 6:
30/08/2024Địa hình nước ta có tính chất phân bậc khá rõ rệt. Điều này được thể hiện thông qua việc
Đáp án đúng là: C
- Địa hình nước ta có tính chất phân bậc khá rõ rệt. Điều này được thể hiện thông qua việc trải qua quá trình địa chất lâu dài; phân thành các bậc kế tiếp nhau.
- Địa hình có tính chất phân bậc khá rõ rệt được biểu hiện ở một số đặc điểm sau:
+ Lãnh thổ nước ta đã được tạo lập từ cách đây hàng chục triệu năm. Trải qua quá trình địa chất lâu dài, các vùng núi bị ngoại lực bào mòn, phá huỷ tạo nên những bề mặt san bằng, thấp và thoải.
+ Vận động tạo núi Hi-ma-lay-a đã làm cho địa hình nước ta nâng cao và phân thành nhiều bậc địa hình lớn kế tiếp nhau: núi đồi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa. Trong đó, lại có các bậc địa hình nhỏ như các bề mặt san bằng, các cao nguyên xếp tầng, các bậc thềm sông, thềm biển,...
→ C đúng.A,B,D sai.
* Đặc điểm các khu vực địa hình
- Địa hình đồi núi ở Việt Nam được chia thành 4 khu vực là: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
- Khu vực Đông Bắc chủ yếu là núi thấp, có các cánh cung núi lớn và đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng. Địa hình nghiêng theo hướng tây bắc – đông nam.
- Khu vực Tây Bắc chủ yếu là núi cao, có dãy Hoàng Liên Sơn cao nhất Việt Nam với đỉnh núi Phan-xi-păng. Có các dãy núi cao chạy dọc biên giới Việt-Lào và các cao nguyên như: Tả Phìn, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu.
- Khu vực Trường Sơn Bắc chủ yếu là núi trung bình và núi thấp, có khối núi đá vôi Kẻ Bàng và đỉnh núi Pu Xai Lai Leng.
- Khu vực Trường Sơn Nam có khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao đồ sộ với các đỉnh núi cao trên 2.000 m. Có các cao nguyên ba-dan xếp tầng với độ cao khác nhau.
- Địa hình đồng bằng phân bố ở phía đông và phía nam Việt Nam, bao gồm đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng ven biển miền Trung.
- Đồng bằng sông Hồng diện tích khoảng 15,000 km, bồi đắp bởi phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Độ cao vùng trung tâm đồng bằng khoảng 2-4m. Có nhiều đồi núi sót, hệ thống đê sông chia cắt đồng bằng thành các ô trũng, và hệ thống đê biển ngăn nước mặn xâm nhập vào đồng bằng ven biển.
- Đồng bằng sông Cửu Long diện tích khoảng 40,000 km, bồi đắp chủ yếu bởi phù sa của sông Mê Công. Địa hình thấp và tương đối bằng phẳng với mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Có nhiều ô trũng lớn, đầm lầy, chịu ảnh hưởng thường xuyên của thuỷ triều.
- Các đồng bằng ven biển miền Trung có tổng diện tích khoảng 15,000 km, hình thành chủ yếu do bồi đắp phù sa của biển. Có nhiều cồn cát lớn và đa phần đồng bằng nhỏ, hẹp ngang, dốc và bị chia cắt bởi các dãy núi hướng tây – đông. Một số đồng bằng có diện tích đáng kể ở các vùng cửa sông lớn.
3 . Địa hình bờ biển và thềm lục địa
- Địa hình bờ biển của nước ta đa dạng, bao gồm các hiện tượng bồi tụ, mài mòn và xói lở, tạo thành các bãi triều, vũng, vịnh, đầm, phá,...
- Thềm lục địa nước ta nông và mở rộng, đặc biệt ở Bắc Bộ và Nam Bộ, gây ra sự thay đổi địa hình bờ biển và tạo điều kiện cho việc mở rộng diện tích lãnh thổ đất liền.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 8 Bài 2: Địa hình Việt Nam
Giải Địa lí 8 Bài 2: Địa hình Việt Nam
Câu 7:
19/07/2024Nước mưa hòa tan với đá vôi tạo nên dạng địa hình đặc trưng nào sau đây?
Đáp án đúng là: A
Nước mưa hoà tan đá vôi tạo ra dạng địa hình đặc trưng là cac-xtơ (karst), cùng với sự khoét sâu của các mạch nước ngầm tạo ra các hang động rộng lớn.
Câu 8:
17/07/2024Quá trình xâm thực, xói mòn ở nước ta diễn ra mạnh mẽ do
Đáp án đúng là: A
Điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã đẩy nhanh tốc độ phong hoá; lượng mưa lớn và tập trung theo mùa làm cho quá trình xâm thực, xói mòn diễn ra mạnh mẽ, địa hình bị cắt xẻ. Bề mặt địa hình dễ bị biến đổi do hiện tượng trượt lở đất đá khi mưa lớn theo mùa.
Câu 9:
28/11/2024Ở nước ta, dãy núi nào sau đây chạy theo hướng vòng cung?
Đáp án đúng là: D
Địa hình nước ta có hai hướng chính là tây bắc - đông nam và vòng cung. Hướng tây bắc - đông nam điển hình là các dãy núi: Con Voi, Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc,...; Hướng vòng cung thể hiện rõ nét nhất ở vùng núi Đông Bắc (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều). Ngoài ra, còn có một số dãy núi chạy theo hướng đông - tây như Bạch Mã, Hoành Sơn,…
D đúng.
- A sai vì dãy núi Con Voi ở miền Bắc Việt Nam chạy theo hướng tây bắc - đông nam, không phải hướng vòng cung.
- B sai vì dãy Hoàng Liên Sơn là dãy núi cao và dài ở phía tây bắc Việt Nam, chạy theo hướng tây bắc - đông nam.
- C sai vì dãy Trường Sơn Bắc chạy theo hướng tây bắc - đông nam, là một phần của dãy Trường Sơn kéo dài từ bắc đến nam Việt Nam, không phải hướng vòng cung.
*Tìm hiểu thêm về " Địa hình đồi núi"
- Địa hình đồi núi ở Việt Nam được chia thành 4 khu vực là: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
- Khu vực Đông Bắc chủ yếu là núi thấp, có các cánh cung núi lớn và đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng. Địa hình nghiêng theo hướng tây bắc – đông nam.
- Khu vực Tây Bắc chủ yếu là núi cao, có dãy Hoàng Liên Sơn cao nhất Việt Nam với đỉnh núi Phan-xi-păng. Có các dãy núi cao chạy dọc biên giới Việt-Lào và các cao nguyên như: Tả Phìn, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu.
- Khu vực Trường Sơn Bắc chủ yếu là núi trung bình và núi thấp, có khối núi đá vôi Kẻ Bàng và đỉnh núi Pu Xai Lai Leng.
- Khu vực Trường Sơn Nam có khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao đồ sộ với các đỉnh núi cao trên 2.000 m. Có các cao nguyên ba-dan xếp tầng với độ cao khác nhau.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 10:
16/07/2024Ở Việt Nam, các cao nguyên badan phân bố ở vùng nào dưới đây?
Đáp án đúng là: D
Dạng địa hình nổi bật ở vùng Tây Nguyên là các cao nguyên rộng lớn, xếp tầng, bề mặt phủ đất đỏ badan.
Câu 11:
16/07/2024Nhận định nào sau đây đúng với đặc điểm vùng núi Trường Sơn Bắc?
Đáp án đúng là: C
Địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc có một số đặc điểm sau:
- Vùng núi Trường Sơn Bắc kéo dài khoảng 600km từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã. Đây là vùng có độ cao trung bình khoảng 1 000 m, một số ít đỉnh cao trên 2000 m như: Pu Xai Lai Leng (2711m), Rào Cỏ (2235m).
- Trường Sơn Bắc có nhiều nhánh núi đâm ngang ra biển chia cắt đồng bằng duyên hải miền Trung.
Câu 12:
19/07/2024Khu vực có bờ biển bồi tụ thích phát triển
Đáp án đúng là: B
Bờ biển bồi tụ (tại các châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long) có nhiều bãi bùn rộng, rừng cây ngập mặn phát triển, thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản.
Câu 13:
23/07/2024Các đồng bằng duyên hải ít màu mỡ hơn là do
Đáp án đúng là: A
Các đồng bằng duyên hải ít màu mỡ hơn so với hai đồng bằng châu thổ hạ lưu sông, do đất có nguồn gốc hỗn hợp từ phù sa sông và phù sa biển, trong đồng bằng có nhiều cồn cát.
Câu 14:
20/07/2024Vai trò chủ yếu của hệ thống kênh rạch ở đồng bằng sông Cửu Long là
Đáp án đúng là: A
Trên mặt đồng bằng sông Cửu Long không có đê lớn để ngăn lũ. Vào mùa lũ, nhiều vùng đất trũng rộng lớn bị ngập úng sâu và khó thoát nước như vùng Đồng Tháp Mười, vùng Tứ giác Long Xuyên. Đồng bằng có hệ thống kênh rạch tự nhiên và nhân tạo dày đặc có tác dụng tiêu nước, thau chua, rửa mặn.
Câu 15:
19/07/2024“Cao nguyên badan xếp tầng” phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi nào của nước ta?
Đáp án đúng là: D
Địa hình chủ yếu là núi và cao nguyên. Dạng địa hình nổi bật là các cao nguyên rộng lớn, xếp tầng, bề mặt phủ đất đỏ badan với một số cao nguyên rộng lớn như Kon Tum, Lâm Viên, Di Linh, Mơ Nông,…
Câu 16:
16/07/2024Tính nhiệt đới của thiên nhiên nước ta được bảo toàn trên phần lớn diện tích lãnh thổ do địa hình nước ta chủ yếu là
Đáp án đúng là: B
Do địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp nên tính nhiệt đới của thiên nhiên được bảo toàn trên phần lớn diện tích lãnh thổ.
Câu 17:
18/07/2024Đai nhiệt đới gió mùa có loại đất chủ yếu nào sau đây?
Đáp án đúng là: B
Đai nhiệt đới gió mùa có hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới và rừng nhiệt đới gió mùa phát triển trên nhóm đất feralit.
Câu 18:
21/07/2024Ở vùng Tây Bắc có mùa đông ngắn và ấm hơn vùng Đông Bắc do ảnh hưởng của dãy núi nào sau đây?
Đáp án đúng là: D
Dãy Hoàng Liên Sơn làm suy yếu tác động của gió mùa Đông Bắc khiến mùa đông ở Tây Bắc có thời gian ngắn hơn và nền nhiệt cao hơn ở Đông Bắc.
Câu 19:
17/07/2024Ở đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi không phổ biến loại rừng nào sau đây?
Đáp án đúng là: C
Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: lên đến độ cao 2600m, khí hậu mát mẻ, sinh vật gồm có rừng cận nhiệt lá rộng, rừng lá kim, rừng hỗn giao,…
Câu 20:
22/07/2024Ở vùng đồi núi nước ta có địa hình chia cắt phức tạp nên gây khó khăn cho
Đáp án đúng là: A
Địa hình bị chia cắt mạnh gây khó khăn cho giao thông và cần chú ý đến công tác phòng chống thiên tai như lũ quét, sạt lở,....
Câu 21:
23/07/2024Hoạt động kinh tế nào sau đây là thế mạnh ở khu vực đồi núi?
Đáp án đúng là: D
Khu vực đồi núi là nơi có nguồn lâm sản phong phú thuận lợi phát triển ngành lâm nghiệp; các đồng cỏ tự nhiên rộng lớn tạo điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc lớn; thổ nhưỡng và khí hậu thích hợp cho cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả như các vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên,...
Câu 22:
25/10/2024Hoạt động kinh tế nào sau đây là thế mạnh ở vùng biển và thềm lục địa?
Đáp án đúng là: B
- Hoạt động kinh tế là thế mạnh ở vùng biển và thềm lục địa là Làm muối và khai thác thủy sản.
Ở vùng biển và thềm lục địa có nhiều loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao, với trữ lượng tương đối lớn (tôm hùm, đồi mồi, yến sào,...), nghề làm muối có nhiều điều kiện để phát triển, nhất là vùng ven biển Nam Trung Bộ.
- Đông Nam Bộ là vùng trọng điểm, có thế mạnh phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trong đó, Đồng Nai được mệnh danh là trung tâm chăn nuôi heo (lợn), gia cầm lớn nhất cả nước, với tổng đàn heo hơn 2,6 triệu con, tổng đàn gà 26 triệu con.
→ A sai.
- Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Các vùng trọng điểm sản xuất lương thực của nước ta hiện nay là: Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
→ C sai.
-Vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta là: Đông Nam Bộ.
→ D sai.
* Đặc điểm các khu vực địa hình
- Địa hình đồi núi ở Việt Nam được chia thành 4 khu vực là: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
- Khu vực Đông Bắc chủ yếu là núi thấp, có các cánh cung núi lớn và đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng. Địa hình nghiêng theo hướng tây bắc – đông nam.
- Khu vực Tây Bắc chủ yếu là núi cao, có dãy Hoàng Liên Sơn cao nhất Việt Nam với đỉnh núi Phan-xi-păng. Có các dãy núi cao chạy dọc biên giới Việt-Lào và các cao nguyên như: Tả Phìn, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu.
- Khu vực Trường Sơn Bắc chủ yếu là núi trung bình và núi thấp, có khối núi đá vôi Kẻ Bàng và đỉnh núi Pu Xai Lai Leng.
- Khu vực Trường Sơn Nam có khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao đồ sộ với các đỉnh núi cao trên 2.000 m. Có các cao nguyên ba-dan xếp tầng với độ cao khác nhau.
- Địa hình đồng bằng phân bố ở phía đông và phía nam Việt Nam, bao gồm đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng ven biển miền Trung.
- Đồng bằng sông Hồng diện tích khoảng 15,000 km, bồi đắp bởi phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Độ cao vùng trung tâm đồng bằng khoảng 2-4m. Có nhiều đồi núi sót, hệ thống đê sông chia cắt đồng bằng thành các ô trũng, và hệ thống đê biển ngăn nước mặn xâm nhập vào đồng bằng ven biển.
- Đồng bằng sông Cửu Long diện tích khoảng 40,000 km, bồi đắp chủ yếu bởi phù sa của sông Mê Công. Địa hình thấp và tương đối bằng phẳng với mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Có nhiều ô trũng lớn, đầm lầy, chịu ảnh hưởng thường xuyên của thuỷ triều.
- Các đồng bằng ven biển miền Trung có tổng diện tích khoảng 15,000 km, hình thành chủ yếu do bồi đắp phù sa của biển. Có nhiều cồn cát lớn và đa phần đồng bằng nhỏ, hẹp ngang, dốc và bị chia cắt bởi các dãy núi hướng tây – đông. Một số đồng bằng có diện tích đáng kể ở các vùng cửa sông lớn.
3. Địa hình bờ biển và thềm lục địa
- Địa hình bờ biển của nước ta đa dạng, bao gồm các hiện tượng bồi tụ, mài mòn và xói lở, tạo thành các bãi triều, vũng, vịnh, đầm, phá,...
- Thềm lục địa nước ta nông và mở rộng, đặc biệt ở Bắc Bộ và Nam Bộ, gây ra sự thay đổi địa hình bờ biển và tạo điều kiện cho việc mở rộng diện tích lãnh thổ đất liền.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 23:
23/07/2024Vùng biển và thềm lục địa ở nước ta có thế mạnh nào sau đây để phát triển giao thông vận tải biển?
Đáp án đúng là: B
Vùng biển và thềm lục địa của nước ta thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển.
- Khai thác và nuôi trồng thuỷ sản và làm muối: Có nhiều loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao, với trữ lượng tương đối lớn (tôm hùm, đồi mồi, yến sào,...), nghề làm muối có nhiều điều kiện để phát triển, nhất là vùng ven biển Nam Trung Bộ.
- Giao thông vận tải biển: Có nhiều vũng, vịnh để xây dựng các cảng nước sâu như cảng Cái Lân, cảng Chân Mây, cảng Vân Phong,...
- Khai thác năng lượng: Có tiềm năng về dầu khí; năng lượng gió, thuỷ triều.
- Du lịch biển: Có nhiều bãi tắm đẹp (Sầm Sơn, Thiên Cầm, Mỹ Khê, Nha Trang,...); nhiều đảo có phong cảnh đẹp, không khí trong lành (Cù Lao Chàm, Côn Đảo, Phú Quốc,...).
Câu 24:
22/07/2024Địa điểm nào sau đây ở vùng núi có điều kiện phát triển mạnh du lịch?
Đáp án đúng là: A
Vùng núi còn có lợi thế phát triển du lịch với các phong cảnh đẹp và khí hậu ôn hoà như Tam Đảo, Đà Lạt,...
Câu 25:
16/07/2024Dọc ven biển nước ta có nhiều vũng vịnh, thuận lợi để
Đáp án đúng là: B
Dọc bờ biển có nhiều địa điểm nước sâu thuận lợi cho xây dựng cảng biển, đặc biệt là cảng nước sâu, điển hình như Vũng Áng (Hà Tĩnh), Quy Nhơn (Bình Định), Vân Phong (Khánh Hoà)...
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Địa 8 Cánh diều Bài 2: Địa hình Việt Nam (307 lượt thi)