Trang chủ Lớp 12 Lịch sử Tổng hợp câu hỏi nâng cao chương 7 (Có đáp án)

Tổng hợp câu hỏi nâng cao chương 7 (Có đáp án)

Tông hợp câu hỏi nâng cao chương 7 (Có đáp án)

  • 266 lượt thi

  • 33 câu hỏi

  • 40 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

16/07/2024

Nhận xét nào sau đây không đúng khi đánh giá về cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương?

Xem đáp án

Đáp án C

- Mục đích: bù đắp thiệt hại do chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra và làm giàu cho chính quốc

- Lĩnh vực đầu tư: đầu tư vào tất cả các ngành kinh tế ở Đông Dương trong đó chủ yếu là vào nông nghiệp (đồn điền cao su) và công nghiệp (khai thác mỏ)

- Cơ cấu vốn đầu tư: tư bản tư nhân

- Tác động: tạo nên những biến đổi sâu sắc về kinh tế, xã hội ở Đông Dương.

+ Kinh tế: nền kinh tế có sự chuyển biến nhưng chỉ mang tính chất cục bộ ở một số vùng còn lại vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, lệ thuộc vào kinh tế Pháp

+ Xã hội: phân hóa xã hội diễn ra sâu sắc với sự phân hóa trong các giai cấp cũ, xuất hiện thêm các giai cấp mới (tư sản, tiểu tư sản) và mâu thuẫn xã hội phát triển gay gắt

Đáp án C là đặc điểm cơ cấu vốn đầu tư của thực dân Pháp trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở Đông Dương


Câu 2:

03/10/2024

Vì sao phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được du nhập nhưng không thể tạo nên một nền kinh tế tư bản đúng nghĩa ở Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án A
Giải thích: Cùng với quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được du nhập vào Việt Nam nhưng không hoàn toàn (tiếp tục duy trì phương thức sản xuất phong kiến, không phát triển công nghiệp nặng) khiến cho những yếu tố lạc hậu vẫn tiếp tục được duy trì, kinh tế Việt Nam không có chỗ dựa để phát triển, phải lệ thuộc vào bên ngoài => nền kinh tế Việt Nam không thể phát triển thành một nền kinh tế tư bản đúng nghĩa

*Tìm hiểu thêm: "Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp."

a. Nguyên nhân Pháp tiến hành khai thác:

- Sau Chiến tranh thế giới nhất, Pháp bị tàn phá nặng nề với hơn 1.4 triệu người chết và bị thương, nhiều thành phố, làng mạc, nhà máy,.. bị phá hủy, thiệt hại về vật chất ước tính khoảng 200 tỉ Phơ-răng.

⇒ Để bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra, ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp đẩy mạnh khai thác các thuộc địa ở Đông Dương (mà chủ yếu là ở Việt Nam).

b. Thời gian tiến hành:

- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương (chủ yếu là ở Việt Nam) diễn ra trong những năm 1919 – 1929.

c. Quan điểm của Pháp khi tiến hành khai thác thuộc địa:

- Tập trung đầu tư vào những ngành kinh tế: vốn ít, lời nhiều, khả năng thu hồi vốn nhanh; những ngành kinh tế không có khả năng cạnh tranh với kinh tế chính quốc.

- Khai thác nhằm vơ vét, bóc lột, không nhằm phát triển kinh tế thuộc địa.

- Khai thác nhằm mục đích biến Việt Nam thành thị trường độc chiếm của Pháp.


Câu 3:

21/07/2024

Sự xuất hiện những giai cấp mới sau cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai có tác động như thế nào đến phong trào yêu nước Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án A

Dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, cơ cấu xã hội Việt Nam có sự chuyển biến với sự ra đời của hai giai cấp mới là tư sản và tiểu tư sản. Xã hội Việt Nam đã có đầy đủ những giai cấp của một xã hội hiện đại. Những giai cấp mới tiếp thu những hệ tư tưởng mới (tư sản, vô sản) đã làm cho phong trào yêu nước ở Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất mang những màu sắc mới mà các phong trào trước đây không có được


Câu 4:

09/09/2024

Nội dung nào sau đây là hệ quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919 - 1929) đối với Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Xã hội có sự phân hóa sâu sắc, tư sản và tiểu tư sản hoàn thiện thành giai cấp => Đây là điều kiện bên trong thuận lợi để tiếp thu các luồng tư tưởng mới (cụ thể là tư tưởng dân chủ tư sản và tư tưởng vô sản trong phong trào dân tộc dân chủ 1919 - 1930)

D đúng 

- A sai vì quan hệ sản xuất phong kiến vẫn được duy trì, tồn tại cùng với sự du nhập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

- B sai vì cơ cấu kinh tế không cân đối, sự phát triển chỉ mang tính chất cục bộ ở một số vùng, còn lại phổ biến vẫn ở trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu.

- C sai vì giai cấp công nhân ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 – 1914).

Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919 - 1929) đã để lại nhiều hệ quả quan trọng đối với Việt Nam, bao gồm:

  1. Kinh tế và xã hội: Tăng cường khai thác tài nguyên và bóc lột lao động đã làm gia tăng sự phân hóa xã hội và nghèo đói trong tầng lớp nông dân và công nhân, dẫn đến sự bất mãn và căng thẳng xã hội.

  2. Chuyển biến trong nông nghiệp: Chính sách khai thác đã thúc đẩy sự phát triển của các đồn điền cao su và các hoạt động công nghiệp, đồng thời làm giảm diện tích đất nông nghiệp truyền thống, gây khó khăn cho nông dân.

  3. Tăng cường phong trào đấu tranh: Sự bất mãn với tình trạng bóc lột và áp bức đã làm dấy lên các phong trào đấu tranh đòi quyền lợi, trong đó có các phong trào công nhân và nông dân.

  4. Tiếp thu tư tưởng mới: Các điều kiện xã hội khắc nghiệt đã tạo ra môi trường thuận lợi cho việc tiếp thu và phát triển các tư tưởng cách mạng và cải cách, như chủ nghĩa Marx-Lenin, từ đó thúc đẩy sự hình thành của các tổ chức chính trị cách mạng.

  5. Kích thích sự phát triển của trí thức: Áp lực xã hội và chính trị đã thúc đẩy các trí thức Việt Nam tìm kiếm các giải pháp cách mạng và chính trị mới để cải thiện tình hình, dẫn đến sự ra đời của các chính đảng và phong trào cách mạng.

Những hệ quả này đã góp phần hình thành nền tảng cho cuộc đấu tranh giành độc lập và xây dựng chính trị sau này ở Việt Nam.


Câu 5:

03/09/2024

Nội dung nào sau đây không phải là điểm khác nhau giữa giai cấp công nhân Việt Nam với giai cấp công nhân ở các nước tư bản phương Tây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Cả hai đều có mối liên hệ chặt chẽ với nông dân trong các bối cảnh lịch sử và xã hội riêng của họ. Điểm khác nhau chủ yếu nằm ở điều kiện phát triển, tổ chức và hệ thống phúc lợi xã hội.

D đúng 

- A, B, C sai vì giai cấp công nhân Việt Nam hình thành trong bối cảnh xã hội và kinh tế đặc thù của một nước thuộc địa, với vai trò và nhiệm vụ cụ thể khác biệt so với giai cấp công nhân ở các nước tư bản phương Tây có nền công nghiệp phát triển lâu dài.

- Thời gian ra đời:

+ Giai cấp công nhân Việt Nam: ra đời muộn khi thực dân Pháp bắt đầu tiến hành khai thác thuộc địa ở Việt Nam

+ Giai cấp công nhân ở các nước tư bản phương Tây: ra đời sớm từ khoảng thế kỉ XV-XVI

- Nhiệm vụ hàng đầu:

+ Giai cấp công nhân Việt Nam: tham gia, lãnh đạo cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc

+ Giai cấp công nhân ở các nước tư bản phương Tây: lãnh đạo cuộc cách mạng vô sản lật đổ ách thống trị của CNTB, thiết lập nền chuyên chính vô sản

- Thành phần:

+ Giai cấp công nhân Việt Nam: thuần nhất về đội ngũ

+ Giai cấp công nhân ở các nước tư bản phương Tây: có sự phân biệt đẳng cấp giữa công nhân cổ cồn với cổ xanh


Câu 6:

03/10/2024

Vì sao trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, cơ cấu vốn đầu tư vào Đông Dương chủ yếu là của tư bản tư nhân?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Giải thích: Trong cơ cấu vốn của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919-1929), vốn đầu tư chủ yếu thuộc về tư bản tư nhân. Do thời kì này hệ thống cơ sở hạ tầng ở Đông Dương đã được đầu tư hoàn thiện, tình hình chính trị tương đối ổn định. Đặc biệt nhu cầu nguồn cao su và than đá cho các ngành công nghiệp trên thế giới đang tăng nhanh, có thể thu được một món lợi khổng lồ

*Tìm hiểu thêm: "Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp."

a. Nguyên nhân Pháp tiến hành khai thác:

- Sau Chiến tranh thế giới nhất, Pháp bị tàn phá nặng nề với hơn 1.4 triệu người chết và bị thương, nhiều thành phố, làng mạc, nhà máy,.. bị phá hủy, thiệt hại về vật chất ước tính khoảng 200 tỉ Phơ-răng.

⇒ Để bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra, ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp đẩy mạnh khai thác các thuộc địa ở Đông Dương (mà chủ yếu là ở Việt Nam).

b. Thời gian tiến hành:

- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương (chủ yếu là ở Việt Nam) diễn ra trong những năm 1919 – 1929.

c. Quan điểm của Pháp khi tiến hành khai thác thuộc địa:

- Tập trung đầu tư vào những ngành kinh tế: vốn ít, lời nhiều, khả năng thu hồi vốn nhanh; những ngành kinh tế không có khả năng cạnh tranh với kinh tế chính quốc.

- Khai thác nhằm vơ vét, bóc lột, không nhằm phát triển kinh tế thuộc địa.

- Khai thác nhằm mục đích biến Việt Nam thành thị trường độc chiếm của Pháp.


Câu 7:

22/08/2024

Giai cấp tư sản Việt Nam không khác giai cấp tư sản phương Tây ở điểm nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Ở các nước phương Tây, giai cấp tư sản ra đời sớm gắn liền với sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, là giai cấp bóc lột và có thế lực về kinh tế. Còn ở Việt Nam, giai cấp tư sản ra đời muộn gắn liền với các cuộc khai thác thuộc địa của thực dânPháp, là giai cấp bị bóc lột và thế lực kinh tế nhỏ yếu => Giai cấp tư sản ở các nước tư bản phương Tây và giai cấp tư sản ở Việt Nam đều là giai cấp tư hữu về tư liệu sản xuất, bóc lột giai cấp công nhân bằng giá trị thặng dư.

C đúng 

- A sai vì do bối cảnh lịch sử và mức độ phát triển kinh tế, chính trị, nên không thể coi đó là điểm giống nhau giữa hai giai cấp này.

- B sai vì do điều kiện phát triển kinh tế và sự chi phối của các thế lực ngoại bang, nên không thể coi đây là điểm giống nhau giữa hai giai cấp.

- D sai vì do bối cảnh lịch sử và quá trình phát triển khác biệt, nên không thể coi đây là điểm giống nhau giữa hai giai cấp.

Giai cấp tư sản Việt Nam và giai cấp tư sản phương Tây đều có điểm chung ở đối tượng bóc lột, đó là giai cấp công nhân và người lao động. Cả hai giai cấp này đều dựa vào việc sử dụng lao động làm thuê để tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, sự khác biệt chính giữa giai cấp tư sản Việt Nam và phương Tây nằm ở bối cảnh lịch sử và điều kiện phát triển. Tư sản phương Tây phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường tự do và công nghiệp hóa mạnh mẽ, còn tư sản Việt Nam hình thành trong bối cảnh thuộc địa, với sự kìm hãm từ chế độ thực dân và sự phát triển kinh tế bị hạn chế.


Câu 8:

30/08/2024

Nhận xét nào sau đây không đúng khi đánh giá về phong trào yêu nước của tiểu tư sản ở Việt Nam trong giai đoạn 1919- 1926?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

- Phong trào yêu nước của tiểu tư sản ở Việt Nam trong những năm 1919-1926 mang tính chất dân chủ công khai với nhiều hình thức đấu tranh phong phú

- Diễn ra tập trung trong những năm 1925-1926 và thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia

- Những hoạt động của đó có tác dụng cổ vũ mạnh mẽ phong trào yêu nước của nhân dân ta, góp phần chuẩn bị những điều kiện cho các phong trào ở giai đoạn sau

- A sai vì phong trào yêu nước của tiểu tư sản đã góp phần làm nổi bật vấn đề độc lập dân tộc và nâng cao tinh thần yêu nước. Đồng thời, phong trào này cũng tạo tiền đề cho các phong trào chính trị và cách mạng mạnh mẽ hơn sau này.

- B sai vì phong trào yêu nước của tiểu tư sản trong giai đoạn này thường sử dụng các hình thức đấu tranh công khai như hội thảo, báo chí, và các tổ chức chính trị để thu hút sự chú ý và ủng hộ từ quần chúng, thể hiện rõ tinh thần dân chủ và công khai trong hoạt động.

- C sai vì đây là thời điểm phong trào yêu nước của tiểu tư sản đạt đến đỉnh cao với sự thành lập nhiều tổ chức và phong trào, thu hút đông đảo quần chúng tham gia, tạo nên sức mạnh và sự lan tỏa rộng rãi trong xã hội.

Diễn ra trên quy mô lớn, ở cả trong và ngoài nước. Phong trào yêu nước của tiểu tư sản chủ yếu diễn ra trong nước và có quy mô tương đối hạn chế, tập trung ở các đô thị lớn như Hà Nội và Sài Gòn. Nó không có ảnh hưởng rộng lớn ra ngoài lãnh thổ Việt Nam như các phong trào dân tộc khác. Dù phong trào này đã có những hoạt động đáng chú ý, nhưng so với các phong trào yêu nước khác như phong trào của các tổ chức chính trị lớn hoặc phong trào công nhân, quy mô và ảnh hưởng của nó còn hạn chế.


Câu 9:

20/07/2024

Đâu không phải là bước tiến của phong trào công nhân trong giai đoạn 1919 - 1925 so với giai đoạn trước đó?

Xem đáp án

Đáp án D

Phong trào công nhân giai đoạn 1919 - 1925 có những bước phát triển mới so với giai đoạn trước:

- Hình thức bãi công diễn ra phổ biến hơn.

- Thời gian diễn ra các cuộc bãi công dài hơn từ 1 - 2 tuần.

- Quy mô đấu tranh rộng lớn hơn, không chỉ diễn ra trong một nhóm thợ, kíp thợ, mà diễn ra trong 1 xưởng, 1 nhà máy.

Tuy nhiên do vẫn còn tồn tại hạn chế nên phong trào công nhân thời kì này vẫn chỉ dừng lại ở trình độ tự phát.


Câu 10:

16/07/2024

Hạn chế lớn nhất của phong trào công nhân Việt Nam trong giai đoạn 1919-1925 là gì?

Xem đáp án

Đáp án B

Mặc dù đã có bước phát triển, nhưng nhìn chung trong giai đoạn 1919-1925 giai cấp công nhân vẫn thiếu một tổ chức lãnh đạo thống nhất với đường lối đấu tranh đúng đắn; họ chưa giác ngộ được sứ mệnh lịch sử của mình.

Hạn chế này khiến cho phong trào công nhân thời kì này vẫn dừng ở trình độ tự phát và còn phụ thuộc vào phong trào yêu nước nói chung


Câu 11:

16/07/2024

Theo anh (chị) sự kiện Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ III (12-1920) phản ánh điều gì?

Xem đáp án

Đáp án B

- Tháng 7-1920 Nguyễn Ái Quốc đã đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương của Lenin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Bản luận cương giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định “muốn cứu nước giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản”. Đây là sự chuyển biến trong nhận thức của Nguyễn Ái Quốc

- Từ chuyển biến trong nhận thức đã dẫn tới chuyển biến trong hành động: tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế cộng sản và tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp.


Câu 12:

12/08/2024

Cơ sở nào để Nguyễn Ái Quốc quyết định gửi đến hội nghị Véc-xai bản Yêu sách của nhân dân An Nam (1919)?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Chương trình hội nghị Vécxai được xây dựng trên cơ sở chương trình 14 điểm của tổng thống Mĩ Uyn-sơn. Ông đã đề xuất 14 điểm tập trung vào các nguyên tắc theo hơi hướng tự do chủ nghĩa trong đó có nhắc đến vấn đề quyền tự quyết của các dân tộc. Trên cơ sở đó, Nguyễn Ái Quốc đã gửi đến hội nghị Véc-xai bản Yêu sách của nhân dân An Nam (1919) đề nghị chính phủ Pháp và các nước tham dự hội nghị thừa nhận quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam.

B đúng 

- A sai vì hội nghị Véc-xai không phải là hội nghị giải quyết vấn đề thuộc địa mà chủ yếu tập trung vào việc điều chỉnh lại các vấn đề chính trị và lãnh thổ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Nguyễn Ái Quốc gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam vì hy vọng rằng các nguyên tắc dân chủ và tự do được nêu trong chương trình 14 điểm của Tổng thống Wilson có thể ảnh hưởng đến chính sách thuộc địa.

- C sai vì hội nghị Véc-xai chủ yếu tập trung vào việc phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước đồng minh, không liên quan trực tiếp đến các vấn đề thuộc địa hoặc yêu sách của các dân tộc thuộc địa. Nguyễn Ái Quốc gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam vì hy vọng rằng các nguyên tắc của chương trình 14 điểm của Tổng thống Wilson sẽ hỗ trợ các yêu cầu về quyền tự quyết của các thuộc địa.

- D sai vì hội nghị Véc-xai không khẳng định sẽ giải quyết vấn đề độc lập ở Đông Dương mà chủ yếu tập trung vào các vấn đề phân chia thành quả chiến tranh và thiết lập hòa bình. Nguyễn Ái Quốc gửi bản Yêu sách để tận dụng các nguyên tắc của Tổng thống Wilson nhằm thúc đẩy quyền tự quyết cho các thuộc địa, điều mà hội nghị không trực tiếp cam kết.

Chương trình này hứa hẹn sẽ thúc đẩy quyền tự quyết và các nguyên tắc về dân chủ và tự do. Nguyễn Ái Quốc hy vọng rằng các điểm trong chương trình của Wilson sẽ tạo ra một cơ hội cho các nước thuộc địa như An Nam (Việt Nam) có thể đòi hỏi quyền lợi và tự do chính trị. Điều này phản ánh niềm tin vào các lý tưởng dân chủ mà Wilson đề xuất và kỳ vọng rằng chúng sẽ ảnh hưởng tích cực đến chính sách thuộc địa của các cường quốc.


Câu 13:

19/07/2024

Đâu không phải là lý do khiến Nguyễn Tất Thành lựa chọn hướng cứu nước khác biệt so với các bậc tiền bối?

Xem đáp án

Đáp án D

Ngay từ đầu, Nguyễn Tất Thành đã hướng sang phương Tây để tìm kiếm con đường cứu nước mới cho dân tộc khác với con đường phương Đông của các bậc tiền bối vì:

- Nguyễn Tất Thành thấy được hạn chế trong con đường cứu nước của các bậc tiền bối: Phan Bội Châu- đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau, Phan Châu Trinh- xin Pháp rủ lòng thương…

- Nguyễn Tất Thành sớm chịu ảnh hưởng của nền giáo dục Pháp, văn minh Pháp nên muốn sang Pháp tìm hiểu xem điều gì ẩn sau những chư tự do- bình đẳng- bác ái kia, xem các nước làm thế nào rồi trở về giúp đồng bào

- Nguyễn Tất Thành cũng quan niệm muốn đánh đuổi kẻ thù phải hiểu rõ kẻ thù đó

Đáp án D: năm 1917 cách mạng tháng Mười Nga mới bùng nổ và giành thắng lợi


Câu 14:

20/07/2024

Cách thức tìm kiếm con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc có điểm gì tiến bộ so với các bậc tiền bối?

Xem đáp án

Đáp án C

Quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911-1920 diễn ra trên phạm vi rộng lớn. Người đã đi khắp các châu lục, dừng lại nghiên cứu khá lâu ở ba nước đế quốc lớn là Mĩ, Anh, Pháp. Đặc biệt ngay từ đầu quá trình đó đã được gắn với hoạt động lao động. Đây là cơ sở quan trọng để Nguyễn Ái Quốc rút ra cho mình được những kết luận đúng đắn về các cuộc cách mạng tư sản và cách mạng tháng Mười Nga (1917).


Câu 15:

23/07/2024

Nội dung nào sau đây không phải là yếu tố tác động đến việc Nguyễn Ái Quốc lựa chọn đi theo con đường cách mạng vô sản năm 1920?

Xem đáp án

Đáp án C

Những yếu tố tác động đến việc Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô sản năm 1920:

- Yếu tố thời đại: thời đại đế quốc chủ nghĩa và những mâu thuẫn trong lòng của nó phát triển là điều kiện thuận lợi để Nguyễn Ái Quốc có thể tìm hiểu, rút ra bản chất của CNTB

- Yếu tố dân tộc: sự thất bại của phong trào đấu tranh theo ngọn cờ phong kiến cuối thế kỉ XIX và dân chủ tư sản đầu thế kỉ XX đặt ra yêu cầu phải tìm một con đường cứu nước mới

- Yếu tố chủ quan: sự nhạy bén trong nhãn quan chính trị giúp Nguyễn Ái Quốc nhìn thấy hạn chế trong con đường cứu nước của các bậc tiền bối, các cuộc cách mạng tư sản và thấy được trong luận cương của Lênin con đường giải phóng cho dân tộc Việt Nam

Đáp án C tại thời điểm năm 1920 Nguyễn Ái Quốc mới chỉ có nhận thức về con đường giải phóng cho dân tộc Việt Nam còn chưa xác định lực lượng lãnh đạo cách mạng


Câu 16:

17/07/2024

Sự kiện nào dưới đây chứng tỏ Nguyễn Ái Quốc đã bước đầu thiết lập mối quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới?

Xem đáp án

Đáp án C
Sự kiện chứng tỏ Nguyễn Ái Quốc đã bước đầu thiết lập mối quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới là việc năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước của Angiêri, Marốc, Tuynidi…lập ra Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari nhằm tập hợp những người dân thuộc địa sống trên đất Pháp, nghiên cứu tình hình chính trị, kinh tế của thuộc địa để soi sáng cho cuộc đấu tranh vì quyền lợi của nhân dân các nước thuộc địa.


Câu 17:

29/08/2024

Nhận định nào là đúng với phong trào công nhân Việt Nam trong những năm 1926 - 1929?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Giai cấp công nhân bắt đầu nhận thức rõ ràng hơn về mục tiêu và phương pháp đấu tranh, đặc biệt là dưới sự lãnh đạo của các tổ chức cách mạng như Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.

D đúng 

- A sai vì vào thời kỳ này, phong trào công nhân đã phát triển lên tầm cao hơn, bắt đầu có sự tổ chức và ý thức giai cấp, không còn dừng lại ở trình độ tự phát hay phụ thuộc hoàn toàn vào phong trào yêu nước.

- B sai vì trong giai đoạn 1926 - 1929, phong trào công nhân Việt Nam đã chuyển hẳn sang đấu tranh tự giác, với sự xuất hiện của các tổ chức công nhân và sự lan rộng của phong trào đấu tranh có tổ chức, chứ không chỉ là bước đầu chuyển từ tự phát sang tự giác.

- C sai vì trong những năm 1926 - 1929, phong trào công nhân Việt Nam tuy đã có sự chuyển biến rõ rệt sang đấu tranh tự giác, nhưng chưa đạt đến mức hoàn toàn tự giác trên quy mô rộng khắp và đồng bộ.

- Với cuộc bãi công của công nhân Ba son (8-1925), phong trào công nhân đã có bước tiến mới, bước đầu đấu tranh vì mục tiêu chính trị -> Phong trào công nhân bước đầu chuyển sang tự giác.

- Từ năm 1926, thông qua hoạt động truyền bá lí luận giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc, đặc biệt là thông qua hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên với phong trào “vô sản hóa” đã làm cho phong trào công nhân trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước, ý thức chính trị của công nhân được nâng cao.

Trên cơ sở đó, phong trào công nhân ngày càng phát triển mạnh mẽ và chuyển biến nhanh chóng về chất. Các cuộc đình công, bãi công liên tiếp nổ ra ở nhiều nơi. Trong hai năm 1926-1927, đã nổ ra 27 cuộc đấu tranh của công nhân, tiêu biểu là cuộc bãi công của 1000 công nhân nhà máy sợi Nam Định, của 500 công nhân đồn điền cao su Cam Tiêm, công nhân cao su Phú Riềng,… => chuyển dần sang đấu tranh tự giác hoàn toàn.

=> Như vậy, từ năm 1926 đến năm 1929, phong trào công nhân chuyển biến mạnh mẽ từ tự phát sang tự giác.


Câu 18:

16/07/2024

Nhận xét nào sau đây là đúng về phong trào công nhân Việt Nam trong những năm 1928-1929?

Xem đáp án

Đáp án D

Từ năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đã tổ chức phong trào “vô sản hóa” làm cho ý thức chính trị của giai cấp công nhân có sự biến chuyển rõ rệt => Phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ và trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước. Các cuộc bãi công của công nhân không chỉ bó hẹp trong phạm vi một xưởng, một địa phương mà đã có sự liên kết thành phong trong cả nước.


Câu 19:

30/08/2024

Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên không có đóng góp nào sau đây đối với cách mạng Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Giải thích: A, B, D đều là vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên

*Tìm hiểu thêm: "Vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đối với cách mạng Việt Nam"

- Tích cực truyền bá lý luận giải phóng dân tộc theo con đường vô sản vào Việt Nam, xác lập một con đường cứu nước mới, góp phần giải quyết vấn đề đường lối cho cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX

- Tích cực chuẩn bị điều kiện về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam

- Góp phần vào sự thắng thế của khuynh hướng vô sản trong cuộc đấu tranh giành quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930

 


Câu 20:

23/07/2024

Ý nào sau đây không phản ánh đúng bước tiến trong phong trào đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản giai đoạn 1927 - 1930 so với giai đoạn 1919 - 1926?

Xem đáp án

Đáp án D

- Nhiệm vụ- mục tiêu: mang tính cách mạng hơn

+ 1927-1930: đánh đổ thực dân Pháp để giành độc lập dân tộc, xây dựng quốc gia theo mô hình dân chủ tư sản

+ 1919-1926: chỉ đấu tranh đòi một số quyền lợi kinh tế - chính trị trong khuôn khổ chế độ thực dân chứ không đấu tranh để xóa bỏ chế độ ấy.

- Phương pháp đấu tranh: quyết liệt, triệt để hơn

+ 1927-1930: bạo lực cách mạng

+ 1919-1926: dân chủ, công khai, sẵn sang thỏa hiệp khi được nhượng bộ

- Tổ chức lãnh đạo: chặt chẽ, quy củ hơn

+  1927-1930: Việt Nam Quốc dân Đảng có hệ thống tổ chức tương đối chặt chẽ, có cơ sở trong quần chúng, có đường lối đấu tranh

+ 1919-1926: Đảng lập hiến nhưng thực chất chỉ là một nhóm của tư sản và địa chủ ở Nam Kì hoạt động nhưng không có ảnh hưởng lớn

Đáp án D phong trào đấu tranh ở cả 2 giai đoạn đều thất bại hoặc do cải lương, thỏa hiệp hoặc do bị đàn áp


Câu 21:

21/07/2024

Đâu không phải là lý do khiến cho giai cấp tư sản Việt Nam không thể nắm vững ngọn cờ lãnh đạo cách mạng?

Xem đáp án

Đáp án B

Nguyên nhân khiến giai cấp tư sản Việt Nam không thể nắm vững ngọn cờ lãnh đạo cách mạng là do

- Con đường cách mạng tư sản không còn sức hấp dẫn như trước do những hạn chế của CNTB và ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga 1917

- Thực dân Pháp còn mạnh đủ sức đàn áp phong trào non yếu của tư sản Việt Nam

- Phong trào đấu tranh của tư sản Việt Nam thiếu một cơ sở kinh tế- xã hội mạnh

- Hạn chế trong tổ chức lãnh đạo mà tiêu biểu là Việt Nam Quốc dân Đảng

Đáp án B nếu bản thân tư tưởng dân chủ tư sản có đủ những ưu thế thì chắc chắn sẽ không bị chủ nghĩa Mác- Lênin lấn át. Đây chỉ là một hệ quả khi giai cấp tư sản không đủ mạnh để nắm ngọn cờ lãnh đao cách mạng Việt Nam


Câu 22:

16/07/2024

Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và Việt Nam Quốc dân Đảng có điểm gì giống nhau?

Xem đáp án

Đáp án A
Mặc dù đi theo hai khuynh hướng khác nhau nhưng cả Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và Việt Nam Quốc dân Đảng đều là các tổ chức yêu nước cách mạng, ra đời do yêu cầu từ sự phát triển của phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam. (phong trào yêu nước phát triển đến một mức độ nhất định thì cần phải có tổ chức lãnh đạo)


Câu 23:

22/07/2024

Việt Nam Quốc dân đảng chịu ảnh hưởng sâu sắc hệ tư tưởng của

Xem đáp án

Đáp án B

Nền tảng tư tưởng của Việt Nam Quốc dân đảng là: lấy chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn một trào lưu tư tưởng dân chủ tư sản thịnh hành ở Trung Quốc làm nền tảng chính trị, tư tưởng


Câu 24:

13/12/2024

Lý luận giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc có giá trị nào sau đây đối với lịch sử trong những năm 20 của thế kỷ XX?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Giải thích: - Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam, đó là con đường cách mạng vô sản.

- Suốt những năm sau đó, Nguyễn Ái Quốc đã: viết báo, mở lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên để truyền bá lí luận giải phóng dân tộc vào trong nước. Thông qua những hoạt động này đã tạo ra cơ sở vững chắc, trang bị lí luận cho sự hình thành phong trào dân tộc theo khuynh hướng vô sản (đặc biệt là phong trào công nhân), đồng thời chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho sự thành lập Đảng sau này.

=> Lý luận giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 20 của thế kỉ XX là vũ khí tư tưởng của phong trào dân tộc theo khuynh hướng vô sản.

*Tìm hiểu thêm: "Hoạt động tiêu biểu của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 1919 – 1924"

Thời gian

Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc

1919

- Gửi “bản yêu sách của nhân dân An Nam” tới Hội nghị Véc-xai.

1920

- TĐọc bản sơ thảo lần thứ nhất luận cương về những vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin.

- Tham gia Đại hội Tua, bỏ phiếu tán thành việc ra nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Pháp.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925 | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn

Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội Tua (tháng 12/1920)

1921

- Thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa.

- Ra báo Người cùng khổ.

- Viết bài cho các báo: Nhân Đạo, Đời sống công nhân,...

1922

- Ở lại Pháp hoạt động cách mạng: nghiên cứu cách mạng tháng Mười Nga và chủ nghĩa Mác – Lênin, viết bài cho các tờ báo tiến bộ, truyền bá sách báo tiến bộ về Việt Nam, ...

1923

- Sang Liên Xô tham dự Hội nghị quốc tế nông dân.

1924

- Tham dự Đại hội V của Quốc tế Cộng sản.

- Cuối 1924, Nguyễn Ái Quốc rời Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc) tiếp tục hoạt động cách mạng.


Câu 25:

21/07/2024

Điểm chung trong khuynh hướng đấu tranh của 3 tổ chức cộng sản ra đời 1930 ở Việt Nam là gì?

Xem đáp án

Đáp án B

Đông Dương Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng đều phân hóa từ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nên theo khuynh hướng vô sản.

Đông Dương Cộng sản liên đoàn thành lập từ những hội viên tiên tiến trong Đảng Tân Việt chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác và những hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nên cũng theo khuynh hướng vô sản


Câu 26:

26/11/2024

Vì sao năm 1929 ở Việt Nam lại có sự đấu tranh giữa hai xu hướng xung quanh vấn đề thành lập Đảng?

Xem đáp án

Đáp án đúng là : A

- Năm 1929 ở Việt Nam lại có sự đấu tranh giữa hai xu hướng xung quanh vấn đề thành lập Đảng do mức độ phát triển khác nhau giữa các vùng của phong trào công nhân, yêu nước.

Năm 1929 ở Việt  Nam có sự đấu tranh giữa hai xu hướng xung quanh vấn đề thành lập Đảng: 1. Phải thành lập ngay 1 đảng cộng sản thay thế cho Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên 2. Tiếp tục duy trì sự lãnh đạo của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên Sở dĩ có sự đấu tranh giữa hai xu hướng là do sự phát triển không đều của phong trào công nhân, yêu nước giữa các vùng miền. Phong trào công nhân, yêu nước ở Bắc Kì phát triển mạnh hơn so với Trung và Nam Kì nên yêu cầu thành lập một Đảng Cộng sản thay thế cho Hội Việt Nam cách mạng thanh niên xuất hiện sớm hơn

→ A đúng.B,C,D sai.

* ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI

1. Sự xuất hiện của các tổ chức cộng sản năm 1929

a. Hoàn cảnh: Năm 1929 phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam ngày càng phát triển, kết thành làn sóng mạnh mẽ.

b. Sự thành lập các tổ chức cộng sản:

* Đông Dương cộng sản đảng

- Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kỳ họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long (Hà Nội), lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên.

- Từ ngày 01 - 9/5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Hương Cảng (Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kỳ đặt vấn đề thành lập Đảng Cộng sản song không được chấp nhận nên bỏ về nước.

- 17/ 6/1929 đại biểu cộng sản miền Bắc họp tại nhà số 312, phố Khâm Thiên (Hà Nội ) quyết định thành lập Đông Dương cộng sản đảng, thông qua Tuyên ngôn, điều lệ Đảng, ra báo Búa Liềm, cử ra Ban chấp hành Trung Ương Đảng.

* An Nam cộng sản đảng

- Tháng 8/1929, Cán bộ tiên tiến trong Tổng bộ và kỳ bộ Việt Nam cách mạng thanh niên ở Nam kỳ thành lập An Nam cộng sản đảng, ra tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn luận.

* Đông Dương cộng sản liên đoàn.

- Tháng 9/1929, một số đảng viên tiên tiến của Tân Việt lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.

c. Ý nghĩa

- Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản (1929) là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.

- Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm1929 họat động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, công kích lẫn nhau,làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.

2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

a. Hoàn cảnh

- Cuối 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh => Hội Việt Nam cách mạng thanh niên không đủ khả năng để tiếp tục lãnh đạo => đòi hỏi phải thành lập một chính đảng của giai cấp vô sản để tiếp tục lãnh đạo phong trào phát triển đi lên.

- Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm1929 họat động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, công kích lẫn nhau => phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.

- Nguyễn Ái Quốc được tin Hội Việt Nam cách mạng thanh niên phân liệt thành hai Đảng cộng sản, liền rời khỏi Xiêm, sang Trung Quốc để thống nhất các tổ chức cộng sản.

⇒ Từ 6/1 đến 8/2/1930, Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản đã được triệu tập tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) với sự tham gia của các đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản đảng.

b. Nội dung Hội nghị.

- Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng lẻ.

- Thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt của Đảng do Nguyễn Ai Quốc sọan thảo. Đây là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.

* Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên:

+ Đường lối chiến lược: cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn là tiến hành “cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.

+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam: chống đế quốc, chống phong kiến.

+ Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt: đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập; thành lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông; tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo,...

+ Động lực cách mạng: lực lượng nòng cốt là công nhân, nông dân, ngoài ra còn có: tiểu tư sản, trí thức; phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập.

+ Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân thông qua tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam.

+ Xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của phong trào cách mạng thế giới.

→ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam là một cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.

- Đến ngày 24/02/1930, Đông Dương cộng sản Liên đoàn ra nhập Đảng cộng sản Việt Nam.

⇒ Ý nghĩa: Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản mang tầm vóc của một Đại hội thành lập Đảng.

c. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam:

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam trong mấy thập kỉ đầu của thế kỉ XX.

- Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới.

- Đảng ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam, đánh dấu chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối lãnh đạo cách mạng.

- Đảng ra đời là sự chuẩn bị đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam.

Xem thêm các  bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930


Câu 27:

21/07/2024

Đâu không phải là nguyên nhân đưa tới sự thành công của Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản năm 1930?

Xem đáp án

Đáp án C

Nguyên nhân đưa tới thành công của hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản đầu năm 1930 là do:

- Do sự quan tâm chỉ đạo của Quốc tế cộng sản: tháng 10-1929 Quốc tế cộng sản đã gửi thư cho Nguyễn Ái Quốc chỉ đạo về việc thống nhất các tổ chức cộng sản ở Đông Dương

- Do các tổ chức công sản có chung hệ tư tưởng, mục đích nên dễ dàng đi đến thống nhất

- Do tài năng uy tín của Nguyễn Ái Quốc


Câu 28:

16/07/2024

Tại sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm lịch sử cuộc đấu tranh yêu nước của nhân dân Việt Nam trong 3 thập niên đầu thế kỉ XX?

Xem đáp án

Đáp án C

Sự thất bại của phong trào yêu nước Việt Nam theo ngọn cờ phong kiến đã chứng tỏ xã hội Việt Nam đang lâm vào cuộc khủng hoảng đường lối. Yêu cầu lịch sử đặt ra cần tìm kiếm một con đường cứu nước mới.

Đầu thế kỉ XX, các sĩ phu tiến bộ đề xướng một phong trào đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản với 2 xu hướng bạo động và cải cách nhưng không thành công

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, ở Việt Nam tồn tại song song 2 khuynh hướng tư sản và vô sản. Khuynh hướng vô sản ngày càng chiếm ưu thế, được phong trào yêu nước dần đi theo. Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản đã đặt ra yêu cầu thành lập một Đảng cộng sản để tiếp tục lãnh đạo phong trào. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 cũng là đề đáp ứng yêu cầu đó

=> Trong 30 năm đầu thế kỉ XX, phong trào yêu nước Việt Nam đã thử nghiệm nhiều khuynh hướng đấu tranh để lựa chọn con đường phù hợp. Phong trào yêu nước phát triển, ngả dần về khuynh hướng vô sản đã đưa đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam


Câu 29:

22/07/2024

Nội dung chủ yếu của cách mạng Việt Nam trong những năm 1919 - 1930 là

Xem đáp án

Đáp án A

Từ năm 1910 đến năm 1930 là cuộc đấu tranh giành quyền lãnh đạo duy nhất giữa khuynh hướng dân chủ tư sản và khuynh hướng vô sản.

Khuynh hướng dân chủ tư sản: ban đầu là các cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản, đặc biệt là việc thành lập Đảng lập hiến (1923), đề ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ và nhóm Nam Phong của Phạm Quyền với tư tưởng trực trị, …Đỉnh cao trong giai đoạn 1925 - 1930 là sự thành lập Việt Nam Quốc Dân đảng, với chương trình và mục tiêu hành động được đề ra vào hoàn chỉnh vào năm 1929. Đảng này chủ trương đấu tranh bằng phương pháo ám sát cá nhân, chưa chú trọng công tác vận động trong quần chúng nhân dân. Năm 1930, khi khởi nghĩ Yên Bái thất bại đã đánh đấu sự tan rã của Việt Nam Quốc Dân đảng cũng là sự thất bại của khuynh hướng dân chủ tư sản.

Khuynh hướng vô sản: được Nguyễn Ái Quốc truyền bá vào Việt Nam, thành lập Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh niên (tháng 6 -1925), có nhiệm vụ truyền bá lí luận giải phóng dân tộc vào trong phong trào yêu nước thúc đây các phong trào này phát triển, nhất là phong trào công nhân. Nhờ hoạt động của hội này đặc biệt là phong trào “vô sản hóa” (1928) đã thúc đẩy phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ. Dẫn đến Hội có sự phân hóa thành ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Sự phân hóa này không phải thể hiện sự suy yếu của khuynh hướng vô sản mà là biểu hiện của sự phát triển mạnh mẽ. Khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (2-1930) dựa trên cơ sở thống nhất ba tổ chức cộng sản đã chứng tỏ sự thắng thế của khuynh hướng vô sản so với khuynh hướng dân chủ tư sản


Câu 30:

16/07/2024

Điểm sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc khi xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam so với cách mạng vô sản ở phương Tây là gì?

Xem đáp án

Đáp án A

- Điểm sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc khi xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam so với cách mạng vô sản ở phương Tây là xác định cách mạng Việt Nam cần phải trải qua tuần tự 3 cuộc cách mạng, trước hết là cuộc tư sản dân quyền cách mạng có nhiệm vụ giải phóng dân tộc vì mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa toàn thế dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, tay sai.

- Ở các nước tư bản phương Tây, mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản nên có thể tiến hành ngay một cuộc đấu tranh giai cấp- cách mạng vô sản


Câu 31:

23/07/2024

Nhận xét nào sau đây không đúng khi đánh giá về nhiệm vụ cách mạng được xác định trong Cương lĩnh chính trị (năm 1930)?

Xem đáp án

Đáp án D

- Nhiệm vụ cách mạng là đánh đổ đế quốc, phong kiến, tư sản phản cách mạng làm cho nước Việt Nam được độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất.

- Nhận xét:

+ Nhiệm vụ trên bao gồm 2 nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến nhưng nhiệm vụ chống đế quốc được nhấn mạnh hơn

+ Điều này là phù hợp với tình hình Việt Nam vì mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội là mâu thuẫn dân tộc


Câu 32:

16/07/2024

Vấn đề ruộng đất cho dân cày đã được khẳng định lần đầu tiên trong văn kiện nào của Đảng?

Xem đáp án

Đáp án B

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng đã khẳng định nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam được độc lập, tự do; lập chính phủ công nông binh; tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất, …

Trước Cương lĩnh chính trị đầu tiên, chưa có văn bản nào đề cập chính thức đến việc giải quyết vấn đề ruộng đất cho dân cày


Câu 33:

10/09/2024

Yếu tố quyết định giúp giai cấp công nhân Việt Nam trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án đúng là : B

- Yếu tố quyết định giúp giai cấp công nhân Việt Nam trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam là Đại diện phương thức sản xuất tiên tiến và có hệ tư tưởng riêng. 

Giai cấp công nhân có đặc điểm quan trọng nhất, khác biệt với các giai cấp khác trong xã hội đó là đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, với số lượng đông đảo, giai cấp công nhân đấu tranh mạnh mẽ chống thực dân Pháp. Tiếp thu ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga và chủ nghĩa Mác – Lê-nin (tư tưởng cách mạng vô sản) đã thay đổi tư tưởng của giai cấp công nhân, chuyển từ đấu tranh tự phát sang tự giác. Đây cũng là đặc điểm quan trọng chứng tỏ công nhân là giai cấp có khả năng lãnh đạo cách mạng chứ không phải giai cấp nào khác.

- Các yếu tố khác,không phải là yếu tố quyết định giúp giai cấp công nhân Việt Nam trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

→ B đúng.A,C,D sai.

* Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam

a. Hoàn cảnh: Tháng 10/1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam tại Hương Cảng (Trung Quốc)

b. Những quyết định quan trọng:

- Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư.

- Thông qua Luận cương chính trị của Đảng do Trần Phú soạn thảo.

* Nội dung Luận cương chính trị tháng 10/1930.

- Đường lối chiến lược: làm cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa.

- Nhiệm vụ chiến lược: đánh đổ phong kiến và đánh đế quốc.

- Động lực cách mạng: công nhân và nông dân.

- Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản.

- Cách mạng Đông Dườn là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.

⇒ Hạn chế của cương lĩnh:

- Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương.

- Không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.

- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất, chống đế quôc và phong kiến.

2. Ý nghĩa lịch sử và bài hoạc kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 – 1931.

a. Ý nghĩa lịch sử.

- Khẳng định đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Đông Dương.

- Khối liên minh công – nông được hình thành, công nhân và nông dân đã đoàn kết trong đấu tranh cách mạng.

- Phong trào cách mạng 1930 – 1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.

- Là cuộc diễn tập đầu tiên của Đảng và quần chúng chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám.

b. Bài học kinh nghiệm

Phong trào cách mạng 1930 – 1931 đã để lại cho Đảng Cộng sản Đông Dương nhiều bài học kinh nghiệm về:

+ Công tác tư tưởng.

+ Xây dựng khối liên minh công nông, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất.

+ Lãnh đạo quần chúng giành và giữ chính quyền bằng bạo lực cách mạng.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 14: Phong trào cách mạng 1930 – 1931

 


Bắt đầu thi ngay