Thi Online Trắc nghiệm Địa lý 10 Bài 7. Ngoại lực có đáp án
Thi Online Trắc nghiệm Địa lý 10 Bài 7. Ngoại lực có đáp án
-
409 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
17/07/2024Châu thổ sông là kết quả trực tiếp của quá trình
Đáp án đúng là: B
Bồi tụ là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình như: nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời), bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên),… -> Châu thổ sông là kết quả trực tiếp của quá trình bồi tụ.
Câu 2:
22/10/2024Phong hoá hoá học chủ yếu do
Đáp án đúng là: C
Phong hoá hoá học là quá trình phá huỷ, làm biến đổi thành phần, tính chất của đá và khoáng vật do tác động của nước, nhiệt độ, các chất hoà tan trong nước (khí ô-xy, khí carbonic, a-xit hữu cơ, a-xit vô cơ,...) và sinh vật.
C đúng
- A sai vì những yếu tố tác động lên môi trường và hệ sinh thái, chứ không phải là nguyên nhân chính của phong hóa hóa học. Phong hóa hóa học chủ yếu được hình thành do sự tương tác của các yếu tố như nước, oxy, và các acid trong môi trường với khoáng vật, dẫn đến sự thay đổi cấu trúc hóa học của chúng.
- B sai vì những yếu tố liên quan đến phong hóa cơ học, không phải phong hóa hóa học. Chúng tạo ra áp lực và làm nứt gãy các khoáng vật, trong khi phong hóa hóa học chủ yếu xảy ra thông qua các phản ứng hóa học giữa khoáng vật với nước, oxy và các chất hòa tan khác.
- D sai vì chủ yếu tham gia vào quá trình phân hủy hữu cơ và tạo ra các acid hữu cơ, từ đó làm tăng cường phong hóa hóa học. Tuy nhiên, phong hóa hóa học chủ yếu còn phụ thuộc vào các yếu tố hóa học như nước, oxy và nhiệt độ, là những yếu tố quyết định chính trong việc phá hủy cấu trúc hóa học của khoáng vật.
*) Quá trình phong hoá
- Khái niệm: là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật dưới tác dụng của các tác nhân ngoại lực, xảy ra mạnh nhất trên bề mặt vỏ Trái Đất. Kết quả của quá trình này tạo nên lớp vỏ phong hoá là bước đầu của sự hình thành đất.
a. Phong hoá lí học
- Là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật thành mảnh vụn bởi các tác nhân vật lí mà không làm thay đổi thành phần hoá học của chúng.
- Tác nhân chủ yếu: sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, sự đóng băng của nước, sự kết tinh của muối, sự va đập của sóng, nước chảy, gió thổi, hoạt động sản xuất của con người.
b. Phong hoá hoá học
- Là quá trình phá huỷ làm thay đổi tính chất, thành phần hoá học của đá và khoáng vật do tác động của nước và các chất khí dễ hoà tan trong nước như CO2, O2,…
- Thường xảy ra ở vùng khí hậu nóng ẩm có các loại đá dễ thấm nước và dễ hoà tan, dưới tác động của nước trên bề mặt, nước ngầm và khí cacbonic xuất hiện các dạng địa hình cacxtơ.
c. Phong hóa sinh học
- Quá trình sinh trưởng của sinh vật làm phá huỷ đá và khoáng vật cả về mặt cơ giới và hoá học.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 3:
06/07/2024Nguyên nhân nào sau đây làm cho phong hoá lí học xảy ra mạnh ở các miền khí hậu khô nóng?
Đáp án đúng là: B
Phong hoá lí học thường xảy ra mạnh ở những nơi nhiệt độ có sự dao động lớn theo ngày - đêm và ở những khu vực bề mặt có nước bị đóng băng. Ở các miền khí hậu khô nóng (hoang mạc và bán hoang mạc) có sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm rất lớn (ban ngày nhiệt độ rất cao, ban đêm nhiệt độ lại thấp) nên phong hoá lí học xảy ra mạnh.
Câu 4:
17/07/2024Thung lũng sông là kết quả trực tiếp của quá trình
Đáp án đúng là: A
Quá trình bóc mòn do dòng nước gọi là xâm thực, tạo thành các dạng địa hình khác nhau. Các địa hình như thung lũng sông, thung lũng suối do dòng chảy thường xuyên tạo nên.
Câu 5:
28/09/2024Địa hình băng tích là kết quả trực tiếp của quá trình
Đáp án đúng là: C
Quá trình bóc mòn do băng hà gọi là nạo mòn, tạo thành các dạng địa hình chủ yếu là máng băng, băng tích, phi-o, đá lưng cừu,… -> Địa hình băng tích là kết quả trực tiếp của quá trình bóc mòn.
C đúng
- A sai vì nó chỉ đề cập đến quá trình di chuyển của vật liệu do băng hà mà không phải là hình thức địa hình cụ thể. Địa hình băng tích chủ yếu được hình thành từ sự lắng đọng vật liệu sau khi băng hà tan chảy, chứ không phải từ quá trình vận chuyển.
- B sai vì phong hóa chỉ liên quan đến quá trình phá hủy và phân hủy đá do tác động của các yếu tố tự nhiên như nước, gió, và nhiệt độ. Địa hình băng tích chủ yếu hình thành từ hoạt động của băng hà, bao gồm quá trình bóc mòn và lắng đọng, chứ không phải là sản phẩm của phong hóa.
- D sai vì bồi tụ chỉ đề cập đến quá trình lắng đọng vật liệu do nước hoặc gió mang theo, trong khi địa hình băng tích chủ yếu hình thành từ hoạt động của băng hà. Địa hình băng tích là kết quả của cả quá trình bóc mòn và lắng đọng vật liệu bởi băng hà, trong đó lắng đọng đóng vai trò chủ yếu hơn.
Địa hình băng tích không phải là kết quả trực tiếp của quá trình bóc mòn mà là sản phẩm của quá trình băng hà (hay băng tích) và sự lắng đọng của vật liệu mà nó mang theo. Khi các băng hà di chuyển, chúng có khả năng bóc mòn lớp đất đá bên dưới và xung quanh. Quá trình này tạo ra nhiều hình dạng địa hình như thung lũng hình chữ U, hồ băng và sườn đồi dốc đứng.
Tuy nhiên, không chỉ bóc mòn mà quá trình lắng đọng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành địa hình băng tích. Khi băng hà tan chảy, vật liệu như đất, đá và sỏi bị băng hà mang theo sẽ được lắng đọng lại, hình thành các địa hình đặc trưng như mũi băng, đồi băng, và các dạng địa hình khác. Sự kết hợp giữa quá trình bóc mòn và lắng đọng đã tạo ra sự đa dạng trong địa hình băng tích.
Tóm lại, địa hình băng tích là kết quả của cả quá trình bóc mòn và lắng đọng do băng hà, với sự lắng đọng là yếu tố chính hình thành các cấu trúc địa hình đặc trưng trong khu vực chịu ảnh hưởng của băng hà.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 6:
22/07/2024Kết quả của phong hoá hoá học là
Đáp án đúng là: B
Phong hoá hoá học là quá trình phá huỷ, làm biến đổi thành phần, tính chất của đá và khoáng vật do tác động của nước, nhiệt độ, các chất hoà tan trong nước (khí ô-xy, khí carbonic, a-xit hữu cơ, a-xit vô cơ,...) và sinh vật. Kết quả của phong hoá hoá học là tính chất hoá học của đá, khoáng vật biến đổi.
Câu 7:
19/07/2024Nguyên nhân nào sau đây làm cho phong hoá lí học xảy ra mạnh ở miền khí hậu lạnh?
Đáp án đúng là: A
Phong hoá lí học thường xảy ra mạnh ở những nơi nhiệt độ có sự dao động lớn theo ngày - đêm và ở những khu vực bề mặt có nước bị đóng băng. Ở miền khí hậu lạnh như khu vực ôn đới, vòng cực lạnh, có nhiều tuyết rơi và băng -> Phong hoá lí học xảy ra mạnh.
Câu 8:
04/07/2024Biểu hiện nào sau đây là do tác động của ngoại lực tạo nên?
Đáp án đúng là: C
- Biểu hiện do tác động của ngoại lực tạo nên là: Đá nứt vỡ do nhiệt độ thay đổi đột ngột.
- Biểu hiện do tác động của ngoại lực tạo nên là: Lục địa được nâng lên hay hạ xuống; Các lớp đất đá bị uốn nếp hay đứt gãy; Sinh ra hiện tượng động đất, núi lửa.
Câu 9:
09/10/2024Các cồn cát ven biển là kết quả trực tiếp của quá trình
Đáp án đúng là: B
Giải thích: Bồi tụ là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình như: nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời), bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên); thạch nhũ (do kết tủa hoá học trong hang động); đụn cát, cồn cát (do gió); bãi biển, cồn cát ngầm (do sóng biển); đồng bằng băng thuỷ (do băng tan),...
*Tìm hiểu thêm: "Quá trình bồi tụ"
- Khái niệm: là quá trình tích tụ các vật liệu phá huỷ, dựa vào tác nhân bồi tụ chia ra:
+ Bồi tụ do băng hà: các đồi băng tích, cánh đồng băng tích,...
+ Bồi tụ do nước: các bãi bồi ở ven sông, đặc biệt là hình thành các đồng bằng châu thổ.
+ Bồi tụ do gió: các đồi cát, cồn cát, cao nguyên hoàng thổ,...
+ Bồi tụ do sóng hoặc dòng biển: bãi biển, cồn cát ngầm, doi cát ven bờ biển,...
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 7: Ngoại lực
Câu 10:
27/09/2024Dạng địa hình nào sau đây được xem là kết quả của quá trình phong hoá hoá học là chủ yếu?
Đáp án đúng là: A
Hang đá vôi thường gọi là karst, là loại hang được hình thành trong các khối núi đá vôi do sự bào mòn hóa học (phong hóa hóa học), trong đó nước có chứa axit carbonic thấm hoặc chảy qua gây ra hòa tan calci trong đá vôi. Hầu hết hang trong tự nhiên là hang karst trong núi đá vôi.
A đúng
- B sai vì chúng chủ yếu hình thành từ hoạt động của sóng và dòng chảy biển, tạo ra sự xói mòn và bồi tụ vật liệu. Trong khi đó, phong hóa hóa học liên quan đến sự thay đổi hóa học của khoáng vật và đất do tác động của nước, không khí và các hợp chất hóa học.
- C sai vì nó chủ yếu được hình thành do các quá trình phong hóa cơ học và xói mòn cơ học, như tác động của gió, nước và nhiệt độ. Trong khi phong hóa hóa học liên quan đến sự biến đổi hóa học của các khoáng chất trong đá, địa hình phi-o chủ yếu phản ánh cấu trúc và hình thái của đá gốc.
- D sai vì nó chủ yếu hình thành từ các yếu tố khí hậu khô hạn, gió, và sự xói mòn cơ học, tạo nên các đặc điểm địa hình như cồn cát và đá trơ.
*) Quá trình phong hoá
- Khái niệm: là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật dưới tác dụng của các tác nhân ngoại lực, xảy ra mạnh nhất trên bề mặt vỏ Trái Đất. Kết quả của quá trình này tạo nên lớp vỏ phong hoá là bước đầu của sự hình thành đất.
a. Phong hoá lí học
- Là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật thành mảnh vụn bởi các tác nhân vật lí mà không làm thay đổi thành phần hoá học của chúng.
- Tác nhân chủ yếu: sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, sự đóng băng của nước, sự kết tinh của muối, sự va đập của sóng, nước chảy, gió thổi, hoạt động sản xuất của con người.
b. Phong hoá hoá học
- Là quá trình phá huỷ làm thay đổi tính chất, thành phần hoá học của đá và khoáng vật do tác động của nước và các chất khí dễ hoà tan trong nước như CO2, O2,…
- Thường xảy ra ở vùng khí hậu nóng ẩm có các loại đá dễ thấm nước và dễ hoà tan, dưới tác động của nước trên bề mặt, nước ngầm và khí cacbonic xuất hiện các dạng địa hình cacxtơ.
c. Phong hóa sinh học
- Quá trình sinh trưởng của sinh vật làm phá huỷ đá và khoáng vật cả về mặt cơ giới và hoá học.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 11:
17/07/2024Các doi ven biển là kết quả trực tiếp của quá trình
Đáp án đúng là: B
Bồi tụ là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình như: nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời), bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên); thạch nhũ (do kết tủa hoá học trong hang động); đụn cát, cồn cát (do gió); bãi biển, cồn cát ngầm (do sóng biển); đồng bằng băng thuỷ (do băng tan),...
Câu 12:
28/09/2024Địa hình nào sau đây do quá trình bồi tụ tạo nên?
Đáp án đúng là: D
Bồi tụ là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình như: nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời), bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên); thạch nhũ (do kết tủa hoá học trong hang động); đụn cát, cồn cát (do gió); bãi biển, cồn cát ngầm (do sóng biển); đồng bằng băng thuỷ (do băng tan),...
D đúng
- A sai vì chúng thường là kết quả của quá trình xói mòn và khắc phục địa hình, nơi nước chảy có khả năng bào mòn đất và đá.
- B sai vì nó hình thành từ quá trình xói mòn do tác động của sóng biển, làm suy giảm và khoét sâu vào đáy biển hoặc bờ biển.
- C sai vì nó hình thành từ quá trình xói mòn và cắt xẻ của nước chảy, tạo ra các khe sâu trong đất.
Bãi bồi ven sông là một ví dụ điển hình về địa hình do quá trình bồi tụ tạo nên. Quá trình bồi tụ diễn ra khi dòng chảy của nước, như sông hay suối, mang theo các chất lấp lánh và cát từ nguồn nước đến các khu vực có tốc độ dòng chảy chậm hơn, như các bờ sông. Khi dòng nước chảy giảm tốc độ, các hạt vật liệu này sẽ lắng đọng lại, hình thành các bãi bồi.
Bãi bồi thường có hình dạng phẳng hoặc hơi nhô lên so với mực nước xung quanh và có thể thay đổi kích thước theo thời gian do tác động của dòng nước và điều kiện khí hậu. Chúng đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, cung cấp môi trường sống cho nhiều loài động thực vật và góp phần vào quá trình phát triển nông nghiệp. Do đó, bãi bồi ven sông không chỉ là một dạng địa hình tự nhiên mà còn là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài nguyên nước và phát triển bền vững.
Câu 13:
30/10/2024Kết quả của phong hoá sinh học là
Đáp án đúng là: A
Giải thích: C sai vì là quá trình Phong hóa hóa học
D sai vì là quá trình bóc mòn
*Tìm hiểu thêm: "Quá trình vận chuyển và bồi tụ"
a. Vận chuyển
- Khái niệm: Là sự tiếp nối của quá trình bóc mòn, làm vật liệu di chuyển theo các nhân tố ngoại lực.
- Nguyên nhân: Khoảng cách và hình thức vận chuyển phụ thuộc vào kích thước, khối lượng vật liệu, tốc độ di chuyển của các nhân tố ngoại lực.
- Vai trò: Vận chuyển có vai trò cung cấp nguồn vật liệu cho quá trình bồi tụ.
* Bồi tụ
- Đặc điểm: Là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình.
- Ví dụ
+ Nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời).
+ Bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên).
+ Thạch nhũ (do kết tủa hoá học trong hang động).
+ Đụn cát, cồn cát (do gió); bãi biển, cồn cát ngầm (do sóng biển).
+ Đồng bằng băng thuỷ (do băng tan),...
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
Câu 14:
23/07/2024Kết quả của phong hoá lí học là
Đáp án đúng là: C
Phong hoá lí học thường xảy ra mạnh ở những nơi nhiệt độ có sự dao động lớn theo ngày - đêm và ở những khu vực bề mặt có nước bị đóng băng. Kết quả của phong hoá lí học là đá bị nứt vỡ thành từng tảng nhỏ và mảnh vụn.
Câu 15:
23/07/2024Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực chủ yếu là của
Đáp án đúng là: C
Nguyên nhân chủ yếu sinh ra ngoại lực do nguồn năng lượng bức xạ mặt trời. Các yếu tố của khí hậu, thuỷ văn và sinh vật là những nhân tố tác động của ngoại lực.
Có thể bạn quan tâm
- Thi Online Trắc nghiệm Địa lý 10 Bài 7. Ngoại lực có đáp án (408 lượt thi)