Thi Online Trắc nghiệm Địa lý 10 Bài 6. Thạch quyển, nội lực có đáp án
Thi Online Trắc nghiệm Địa lý 10 Bài 6. Thạch quyển, nội lực có đáp án
-
381 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
18/07/2024Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất không dẫn đến hiện tượng nào sau đây?
Đáp án đúng là: D
Nội lực tác động tới địa hình bề mặt Trái Đất thông qua các vận động kiến tạo như vận động theo phương thẳng đứng (nâng lên hạ xuống, hiện tượng biển tiến và biến thoái) và theo phương nằm ngang (nén ép và tách dãn). Xu hướng chung của nội lực là tạo ra sự gồ ghề, cao thấp, mấp mô của địa hình mặt đất. Hiện tượng bão, lụt, hạn hán,… là do tác động của ngoại lực gây ra.
Câu 2:
22/07/2024Động đất và núi lửa xảy ra nhiều nhất ở nơi tiếp xúc của mảng
Đáp án đúng là: B
Động đất và núi lửa xảy ra nhiều nhất ở nơi tiếp xúc của mảng Thái Bình Dương với các mảng xung quanh. Điển hình là vành đai lửa Thái Bình Dương, đây là một khu vực hay xảy ra động đất và các hiện tượng phun trào núi lửa bao quanh vùng lòng chảo Thái Bình Dương, hình dạng tương tự vành móng ngựa và dài khoảng 40.000 km.
Câu 3:
20/07/2024Nhận định nào sau đây không đúng với đặc điểm tầng đá trầm tích?
Đáp án đúng là: B
Tầng đá trầm tích có đặc điểm: là tầng nằm trên cùng trong lớp vỏ Trái Đất, do các vật liệu vụn, nhỏ bị nén chặt tạo thành; phân bố không liên tục khắp bề mặt Trái Đất, có nơi rất mỏng, nơi dày tới khoảng 15km => Nhận định: Phân bố thành một lớp liên tục theo bắc-nam là không đúng.
Câu 4:
19/11/2024Thung lũng sông Hồng được hình thành do hiện tượng
Đáp án đúng là: C
- Thung lũng sông Hồng được hình thành do hiện tượng đứt gãy.
Đứt gãy Sông Hồng là một hệ thống đứt gãy trượt bằng gồm đứt gãy chính và nhiều đứt gãy phụ kéo dài từ Duy Tây, Vân Nam, Trung Quốc chạy dọc thung lũng sông Hồng đến vịnh Bắc Bộ, với chiều dài trên 1560 km -> Ở Việt Nam, sông Hồng chảy trên một đứt gãy kiến tạo.
- Các đáp án còn lại,không phải là lý do hình thành thung lũng sông Hồng.
→ C đúng.A,B,D sai.
* Thạch quyển
- Khái niệm: Thạch quyển là phần trên cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti.
- Thành phần: chủ yếu là các đá ở thể rắn.
- Giới hạn
+ Giới hạn dưới của thạch quyển ở độ sâu khoảng 100 km.
+ Độ dày không đồng nhất: mỏng hơn ở vỏ đại dương và dày hơn ở vỏ lục địa.
II. Khái niệm và nguyên nhân của nội lực
1. Khái niệm: Nội lực là lực sinh ra bên trong Trái Đất.
2. Nguyên nhân
- Nguồn năng lượng từ quá trình phân huỷ các chất phóng xạ trong Trái Đất.
- Sự sắp xếp vật chất theo trọng lực, các phản ứng hoá học,... xảy ra bên trong Trái Đất.
III. Tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình
Nội lực tạo ra các vận động kiến tạo, làm biến dạng vỏ Trái Đất, tạo nên sự thay đổi địa hình.
1. Hiện tượng uốn nếp
- Vận động nén ép làm các khu vực cấu tạo bằng đá mềm của vỏ Trái Đất bị uốn nếp.
- Nếu cường độ nén ép mạnh sẽ hình thành các vùng núi uốn nếp.
- Ví dụ: hệ thống núi Hi-ma-lay-a, An-đet, Coóc-đi-e,...
2. Hiện tượng đứt gãy
- Vị trí: Tại những khu vực cấu tạo bởi đá cứng, vận động kiến tạo làm các lớp đá của vỏ Trái Đất bị nứt vỡ, hình thành các vết nứt hoặc đứt gãy kéo dài.
- Đặc điểm: Hai bên đứt gãy có bộ phận được nâng lên (tạo thành dãy núi, khối núi,...) và có bộ phận hạ thấp (tạo thành thung lũng).
- Kết quả:
+ Các đứt gãy lớn tạo điều kiện hình thành nhiều thung lũng sông trên bề mặt Trái Đất.
+ Dọc theo đứt gãy có thể hình thành biển hoặc các hồ tự nhiên, ví dụ: như Biển Đỏ và các hồ ở khu vực phí đông lục địa Phi
3. Hoạt động núi lửa
a. Đặc điểm
- Hoạt động núi lửa có thể xuất hiện trên lục địa và trên biển, đại dương.
- Núi lửa làm thay đổi địa hình do hoạt động phun trào và đông cứng mac-ma trên bề mặt Trái Đất.
- Trên lục địa, hoạt động núi lửa tạo thành các ngọn núi lửa đứng độc lập hoặc tập hợp thành khối, dãy núi lửa.
b. Kết quả
- Miệng núi lửa đã ngừng hoạt động thường tạo thành thung lũng hoặc hồ tự nhiên.
- Dọc theo các đứt gãy, hoạt động núi lửa có thể phun trào mác-ma trên diện rộng, tạo thành những bề mặt địa hình rộng lớn. Ví dụ: cao nguyên Bazan ở Tây Nguyên ở Việt Nam…
- Hoạt động núi lửa còn tạo nên các đảo, quần đảo ở nhiều vùng biển và đại dương trên thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
Câu 5:
17/07/2024Theo thứ tự từ dưới lên, các tầng đá ở lớp vỏ Trái Đất lần lượt là
Đáp án đúng là: D
Theo thứ tự từ dưới lên, các tầng đá ở lớp vỏ Trái Đất lần lượt là: tầng badan, tầng granit, tầng đá trầm tích.
Câu 6:
17/07/2024Lực phát sinh từ bên trong Trái Đất được gọi là
Đáp án đúng là: C
Lực phát sinh từ bên trong Trái Đất được gọi là nội lực.
Câu 7:
17/07/2024Hiện tượng đứt gãy không phải là nguyên nhân hình thành dạng địa hình nào sau đây?
Đáp án đúng là: D
Đứt gãy xảy ra ở những vùng đá cứng làm cho đất đá bị gãy, vỡ rồi bị di chuyển ngược hướng nhau theo phương thẳng đứng hay nằm ngang, tạo thành các hẻm vực, các thung lũng, địa hào, địa luỹ,...
Câu 8:
10/07/2024Sự hình thành những tích tụ khoáng sản có giá trị thường liên quan đến
Đáp án đúng là: A
Sự hình thành những tích tụ khoáng sản có giá trị thường liên quan đến các đứt gãy sâu. Ví dụ: vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ nằm chủ yếu trên nhiều đứt gãy, đặc biệt có đứt gãy sâu sông Hồng nên vùng này có nhiều loại khoáng sản đa dạng (vàng, đồng, manga, sắt,…).
Câu 9:
03/11/2024Nhận định nào dưới đây đúng với đặc điểm của tầng đá trầm tích?
Đáp án đúng là: D
Tầng đá trầm tích có đặc điểm: là tầng nằm trên cùng trong lớp vỏ Trái Đất, do các vật liệu vụn, nhỏ bị nén chặt tạo thành; phân bố không liên tục khắp bề mặt Trái Đất, có nơi rất mỏng, nơi dày tới 15km.
→ D đúng
- A sai vì tầng đá trầm tích thường có độ dày từ vài chục mét đến vài km, nhưng không thường xuyên đạt đến độ dày cực lớn như vậy. Độ dày lớn hơn thường liên quan đến các loại đá khác hoặc các lớp địa chất sâu hơn, không phải là đặc trưng của tầng đá trầm tích.
- B sai vì tầng đá trầm tích thường hình thành từ các vật liệu lắng đọng ở bề mặt và nằm trên các loại đá khác, như đá magma hoặc đá biến chất. Tầng đá trầm tích không phải lúc nào cũng là lớp dưới cùng mà có thể nằm xen kẽ với các tầng khác trong cấu trúc địa chất.
- C sai vì các tầng đá trầm tích có thể bị ảnh hưởng bởi quá trình kiến tạo và xói mòn, dẫn đến sự không liên tục trong phân bố. Chúng thường xuất hiện dưới dạng các lớp rời rạc, phân tán hoặc chồng chéo lên nhau, phản ánh lịch sử địa chất đa dạng của khu vực.
Tầng đá trầm tích hình thành từ quá trình lắng đọng của các hạt vật liệu như cát, sét, và bùn dưới tác động của nước, gió hoặc băng. Trong quá trình này, các hạt nhỏ và vụn này được tích tụ lại theo thời gian, và dưới áp suất của các lớp trầm tích phía trên, chúng sẽ bị nén chặt, tạo thành đá trầm tích.
Đặc điểm này còn thể hiện sự phân lớp trong cấu trúc của đá trầm tích, với các lớp khác nhau tương ứng với các thời kỳ lắng đọng khác nhau. Ngoài ra, tầng đá trầm tích cũng thường chứa nhiều hóa thạch, cho thấy quá trình hình thành và phát triển của các sinh vật trong các môi trường khác nhau. Sự nén chặt của các vật liệu này không chỉ tạo ra các loại đá trầm tích khác nhau như đá vôi, đá cát, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc lưu trữ nước ngầm và dầu khí, có giá trị kinh tế cao.
Câu 10:
23/07/2024Cấu tạo của lớp vỏ lục địa và vỏ đại dương có điểm khác nhau cơ bản là
Đáp án đúng là: D
- Lớp vỏ lục địa gồm 3 tầng: trầm tích, tầng granit (dày nhất), cuối cùng là tầng badan.
- Lớp vỏ đại dương gồm 2 tầng: trầm tích, tầng badan (dày nhất).
=> Vỏ đại dương cấu tạo chủ yếu bằng badan, vỏ lục địa cấu tạo chủ yếu bằng granit.
Câu 11:
06/11/2024Đặc điểm của vận động theo phương thẳng đứng là
Đáp án đúng là: B
- Đặc điểm của vận động theo phương thẳng đứng là xảy ra rất chậm trên một diện tích lớn.
Làm cho bộ phận này của lục địa được nâng lên, trong khi bộ phận khác bị hạ xuống, kết quả dẫn tới hiện tượng biển tiến và biến thoái.
- Các đáp án còn lại,không phải là đặc điểm của vận động theo phương thẳng đứng.
→ B đúng.A,C,D sai.
* Tác động của nội lực
1. Vận động theo phương thẳng đứng
- Là vận động nâng lên và hạ xuống của vỏ Trái Đất.
- Xảy ra rất chậm và trên một diện tích lớn.
- Tác động:
+ Làm cho bộ phận này của lục địa được nâng lên, trong khi bộ phận khác bị hạ xuống, sinh ra hiện tượng biển tiến và biển thoái.
+ Diện tích lục địa hay đại dương được phân bố lại.
2. Vận động theo phương nằm ngang
Vận động theo phương nằm ngang làm cho vỏ Trái Đất bị nén ép ờ khu vực này, tách dãn ở khu vực kia, gây ra các hiện tượng uốn nếp, đứt gãy.
a) Hiện tượng uốn nếp
+ Các lớp đá xô ép, uốn thành nếp, nhưng không phá vỡ tính chất liên tục của chúng.
+ Do các lực nén ép theo phương nằm ngang.
+ Tạo thành các uốn nếp và các dãy núi uốn nếp.
b) Hiện tượng đứt gãy
+ Do tác động của lực nằm ngang.
+ Các lớp đá bị gãy, đứt ra rồi dịch chuyển ngược hướng nhau theo phương gần thẳng đứng hay nằm ngang
+ Tạo ra các hẻm vực, thung lũng; sự dịch chuyển với biên độ lớn sẽ làm cho các lớp đá có bộ phận trồi lên, có bộ phận sụt xuống, sinh ra các địa lũy, địa hà
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
Câu 12:
01/07/2024Biểu hiện rõ rệt nhất của vận động theo phương thẳng đứng là
Đáp án đúng là: C
Vận động theo phương thẳng đứng là vận động nâng lên hạ xuống diễn ra trong một khu vực rộng lớn, làm cho bộ phận này của lục địa được nâng lên, trong khi bộ phận khác bị hạ xuống, kết quả dẫn tới hiện tượng biển tiến và biến thoái hay nói cách khác là sự thay đổi mực nước biển, đại dương ở nhiều nơi.
Câu 13:
22/07/2024Hiện tượng uốn nếp thể hiện rõ rệt nhất ở
Đáp án đúng là: D
Hiện tượng uốn nếp thể hiện rõ rệt nhất ở đá trầm tích. Đá trầm tích (đá sét, đá vôi,...): có các lớp vật liệu dày, mỏng với màu sắc khác nhau, nằm song song, xen kẽ với nhau. Đã được hình thành ở những miền đất trũng, do sự lắng tụ và nén chặt của các vật liệu phá huỷ từ các loại đá khác nhau.
Câu 14:
16/07/2024Nguồn năng lượng sinh ra nội lực chủ yếu là
Đáp án đúng là: B
Nguyên nhân sinh ra nội lực là do sự phân huỷ của các chất phóng xạ, do các phản ứng hoá học tỏa nhiệt, do chuyển động tự quay của Trái Đất, do sự sắp xếp vật chất theo tỉ trọng,...
Câu 15:
17/07/2024Nguyên nhân của hiện tượng biển tiến, biển thoái là do
Đáp án đúng là: A
Vận động theo phương thẳng đứng là vận động nâng lên hạ xuống diễn ra trong một khu vực rộng lớn, làm cho bộ phận này của lục địa được nâng lên, trong khi bộ phận khác bị hạ xuống, kết quả dẫn tới hiện tượng biển tiến và biến thoái.
Có thể bạn quan tâm
Các bài thi hot trong chương
- Thi Online Trắc nghiệm Địa lý 10 Bài 7. Ngoại lực có đáp án (430 lượt thi)