Giải SBT Lịch sử 10 Bài 19: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam có đáp án
Giải SBT Lịch sử 10 Bài 19: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam có đáp án
-
148 lượt thi
-
19 câu hỏi
-
40 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
23/07/2024Hãy tìm hiểu thành phần dân tộc nơi em sinh sống (phường/xã/ thị trấn) và hoàn thành nội dung theo bảng dưới đây:
STT |
Dân tộc |
Số dân |
Ngữ hệ |
Hoạt động sản xuất chính |
Hoạt động văn hoá chính |
1 |
.................... |
........................ |
.................... |
........................ |
........................ |
2 |
.................... |
........................ |
.................... |
........................ |
........................ |
3 |
.................... |
........................ |
.................... |
........................ |
........................ |
...... |
.................... |
........................ |
.................... |
........................ |
........................ |
(*) Tham khảo
Thành phần dân tộc ở thành phố Hà Nội (năm 2019)
STT |
Dân tộc |
Số dân |
Ngữ hệ |
Hoạt động sản xuất chính |
Hoạt động văn hoá chính |
1 |
Kinh |
Hơn 7.8 triệu người |
Nam Á |
Nông nghiệp, Công – thương nghiệp |
….. |
2 |
Mường |
Hơn 62 nghìn người |
Nam Á |
Nông nghiệp |
….. |
3 |
Tày |
Hơn 19 nghìn người |
Thái – Kađai |
Nông nghiệp |
….. |
4 |
Thái |
Hơn 7 nghìn người |
Thái – Kađai |
Nông nghiệp |
….. |
5 |
Nùng |
Hơn 6 nghìn người |
Thái – Kađai |
Nông nghiệp |
….. |
… |
… |
… |
… |
… |
….. |
Câu 2:
15/07/2024Tìm hiểu và hoàn thành bảng thông tin về đời sống vật chất và tinh thần một số dân tộc dưới đây:
|
Khmer |
Mường |
Ê Đê |
HMông |
Hoa |
Tày |
Số dân |
|
|
|
|
|
|
Ngữ hệ |
|
|
|
|
|
|
Nhóm ngôn ngữ |
|
|
|
|
|
|
Địa bàn cư trú chính |
|
|
|
|
|
|
Tín ngưỡng, tôn giáo |
|
|
|
|
|
|
Ngành sản xuất chính |
|
|
|
|
|
|
Lễ hội nổi bật |
|
|
|
|
|
|
Di sản văn hoá |
|
|
|
|
|
|
|
Khmer |
Mường |
Ê Đê |
HMông |
Hoa |
Tày |
Số dân |
1319652 |
1452095 |
398671 |
1393547 |
749466 |
1845492 |
Ngữ hệ |
Nam Á |
Nam Á |
Nam Đảo |
Mông - Dao |
Hán – Tạng |
Thái – Kađai |
Nhóm ngôn ngữ |
Môn - Khmer |
Việt – Mường |
Ma Lai – Đa Đảo |
Hmông - Dao |
Hán |
Tàu - Thái |
Địa bàn cư trú chính |
Khu vực Nam Bộ của Việt Nam |
Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc |
Khu vực Tây Nguyên |
Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc |
Khu vực Nam Bộ của Việt Nam |
Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc |
Tín ngưỡng, tôn giáo |
Đạo Bà La Môn, Phật giáo … |
Thờ cúng đa thần… |
Tin lành, Thờ cúng đa thần… |
Tin lành, Thờ cúng đa thần… |
Phật giáo, Thờ cúng tổ tiên… |
Thờ cúng tổ tiên … |
Ngành sản xuất chính |
Nông nghiệp |
Nông nghiệp |
Nông nghiệp |
Nông nghiệp |
Nông nghiệp |
Nông nghiệp |
Lễ hội nổi bật |
Lễ hội Đôn-ta |
Lễ hội xuống đồng |
Lễ hội mùa xuân |
Lễ hội Gầu Tào |
Lễ vía Bà Quan Âm |
Lễ hội Lồng tồng |
Di sản văn hoá |
… |
… |
… |
… |
… |
… |
Câu 3:
14/07/2024Tìm hiểu và cho biết nét đặc trưng về trang phục của một số dân tộc dưới đây:
- Điểm chung trong trang phục của các dân tộc trên:
a. Mô tả trang phục
* Trang phục của người Ba Na
- Trang phục gồm: áo, váy (màu đen là chủ đạo)
- Hoa văn: đường kẻ sọc ngang màu đỏ, trắng
* Trang phục của người Gia Rai
- Trang phục gồm: áo, váy (màu đen là chủ đạo)
- Hoa văn: đường kẻ sọc ngang màu đỏ, trắng, vàng
* Trang phục của người Nùng
- Trang phục gồm: áo, váy, khăn đội đầu (màu đen là chủ đạo); đồ trang sywcs
- Hoa văn: hình răng cưa (ở cổ áo)
* Trang phục của người Thổ
- Trang phục gồm: áo (màu trắng); váy (màu chàm); khăn đội đầu
- Hoa văn: đường kẻ sọc ngang thân váy
* Trang phục của người Hà Nhì
- Trang phục gồm: áo, mũ, dây lưng, yếm, váy
- Hoa văn: thêu hoa văn màu sắc sặc sỡ, một số hoa văn phổ biến là: đường gấp khúc, hình quả trám, hình đa giác…
* Trang phục của người La Chí
- Trang phục gồm: áo, dây lưng, yếm, váy, khăn đội đầu
- Hoa văn: phổ biến là các hình: zic zắc, hình cây lúa… được thêu bằng chỉ đỏ
b. Điểm chung:
- Đa dạng về kiểu dáng, hình thức hoa văn trang trí
- Trang phục mang những nét độc đáo riêng, thể hiện tập quán và óc thẩm mĩ của từng tộc người.
Câu 4:
06/07/2024Trong năm 2020, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch lựa chọn 6 lễ hội truyền thống các dân tộc thiểu số để phục dựng, bảo tồn gồm: Lễ hội truyền thống dân tộc Lào, tỉnh Điện Biên; Lễ hội truyền thống dân tộc La Chí, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang; Lễ hội truyền thống dân tộc Nùng, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang; Lễ hội truyền thống dân tộc Thái, tỉnh Yên Bái; Lễ hội truyền thống dân tộc Si La, tỉnh Lai Châu; Lễ hội truyền thống dân tộc Gia Rai, tỉnh Kon Tum.
Em hãy chọn 1 lễ hội trong số 6 lễ hội trên để tìm hiểu và cho biết vì sao phải phục dựng. Việc phục dựng các lễ hội truyền thống tốt đẹp có ý nghĩa gì với sự phát triển của văn minh Việt Nam hiện nay?
(*) Lựa chọn tìm hiểu: Lễ cúng thần Rừng của đồng bào dân tộc Nùng tỉnh Hà Giang
- Lễ cúng thần rừng được tổ chức hằng năm vào ngày 30 tháng Giêng và ngày mùng 2 tháng 7 âm lịch.
- Đồng bào lập đàn cúng dưới gốc cây cổ thụ nhất trong khu rừng cấm. Lễ vật cúng là lợn, gà, sau khi mổ xong sắp nguyên cả con (chưa qua chế biến) cùng với tiết và nội tạng bày lên mâm cúng. Trên mâm cúng có 12 chiếc chén, 12 đôi đũa và 12 chiếc bát. Người Nùng quan niệm: con số 12 tượng trưng cho 12 tháng trong năm. Để chuẩn bị cho lễ cúng, người Nùng còn phải chuẩn bị các lễ vật: 1 con lợn, 1 con gà trống, 1 nồi cơm cúng, 1 chai rượu, các hộ gia đình khi đi dự lễ mang theo 1 bó hương, 1 thếp giấy bản, kèm theo 1 gói cơm nắm, 1 chai rượu, 1 chén, 1 bát và 1 đôi đũa để ăn cơm khi buổi lễ kết thúc.
- Sau khi chuẩn bị xong đồ lễ cúng, thầy cúng lấy những thệp giấy bạc do bà con dân bản mang đến gấp đủ 12 quân giấy bạc - tượng trưng cho 12 tháng trong năm. Các quân giấy bạc này trông như con thuyền, dùng để thay cho những đồng tiền trước đây, gọi là ngân khố.
- Xưa kia, trong mỗi dịp tổ chức lễ cúng Thần Rừng thì mỗi gia đình chỉ có 1 người nam giới đại diện cho gia đình đến tham dự. Tuy nhiên hiện nay, người Nùng không còn quan niệm phân biệt nam hay nữ khi đến dự lễ cúng Thần Rừng mà cả nam và nữ đều được mời đến tham dự.
- Thầy cúng thắp 5 nén hương, sau đó mời các vị thần linh về dự lễ cúng của dân làng. Đại ý: ‘‘Hôm nay, ngày lành tháng tốt, mời 4 phương của núi rừng, tôi thay mặt dân làng mời thần linh chốn rừng cao nhất... mong các thần phù hộ cho chúng tôi không bị ốm đau bệnh tật, hoạn nạn bỏ qua, những gì khó khăn tránh xa người dân... cầu cho mùa màng tốt tươi...’’. Thầy cúng phải mời đủ 5 lần như vậy. Sau đó mới đưa lễ lên cúng, tiếp theo mọi người chuẩn bị giúp thầy cúng xới cơm, mời Thần Rừng ăn cơm. Người Nùng quan niệm, sau khi ăn no đủ Thần Rừng sẽ quay trở về nơi cũ. Vì vậy, lúc này thầy cúng phải thực hiện một nghi lễ nữa, đó là cúng một bài đưa tiễn Thần Rừng về. Kết thúc buổi lễ, thầy cúng cùng mọi người quây quần bên nhau để hưởng lộc, ăn cơm tại nơi cúng.
Câu 5:
17/07/2024Thành phần các dân tộc ở Việt Nam được phân chia theo tiêu chí nào? Vì sao phải phân chia theo các tiêu chí ấy?
- Những tiêu chí để xác định thành phần dân tộc, gồm:
+ Có chung ý thức tự giác dân tộc
+ Có chung ngôn ngữ.
+ Có chung những đặc điểm mang bản sắc văn hóa dân tộc
Câu 6:
17/07/2024Địa bàn cư trú đã ảnh hưởng đến trình độ sản xuất của các dân tộc ít người ở Việt Nam như thế nào?
- Trong 54 dân tộc ở Việt Nam, có 4 dân tộc là: Kinh, Hoa, Chăm và Kmer chủ yếu sống ở vùng đồng bằng; 50 dân tộc còn lại cư trú chủ yếu ở vùng trung du và miền núi.
- Ở khu vực trung du và miền núi, những hạn chế về điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu…) đã tạo ra những rào cản trong việc tiếp cận cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công (như: y tế, giáo dục…), do đó, trình độ sản xuất của các đồng bào dân tộc thiểu số ở nơi đây thường thấp hơn so với các dân tộc cư trú ở khu vực đồng bằng.
Câu 7:
17/07/2024Hãy khoanh tròn vào chữ cái ứng với ý đúng.
Ngữ hệ nào có nhiều dân tộc sử dụng nhất?
Đáp án đúng là: A
Câu 8:
19/07/2024Các dân tộc ở Việt Nam phổ biến hình thức cư trú
Đáp án đúng là: B
Một trong những đặc điểm cư trú của các dân tộc ở Việt Nam là vừa tập trung vừa xen kẽ, trong đó tình trạng cư trú xen kẽ khá phổ biến. Nơi cư trú tập trung là địa bàn các dân tộc đã sinh sống từ lâu đời, ở đó đồng bào quần tụ thành các đơn vị cư trú được gọi là bản, làng (các dân tộc miền núi phía bắc), buôn, làng (các dân tộc ở Trường Sơn – Tây Nguyên và Nam Trung Bộ), phum, sóc (dân tộc Khmer ở Nam Bộ).
B đúng.
- A sai vì đúng là nhiều dân tộc thiểu số ở Việt Nam sống xen kẽ với nhau và với dân tộc Kinh, nhưng không phải tất cả đều như vậy. Một số dân tộc vẫn sống tập trung tại các khu vực đặc thù của họ, chẳng hạn như các dân tộc ở vùng Tây Nguyên hay Tây Bắc.
- C sai vì một số dân tộc thiểu số sống tập trung ở các khu vực nhất định, nhưng đây không phải là hình thức cư trú phổ biến nhất. Việc sống tập trung chủ yếu xảy ra ở các dân tộc lớn như Thái, Mường, H'Mông, nhưng nhiều dân tộc khác lại sống xen kẽ với các dân tộc khác và người Kinh.
- D sai vì tập trung có thể phổ biến ở một số khu vực, nhưng không phải là hình thức cư trú phổ biến nhất cho tất cả các dân tộc ở Việt Nam. Nhiều dân tộc vẫn sống xen kẽ, tạo nên sự đa dạng và hòa nhập giữa các cộng đồng dân tộc.
* Sự phân chia tộc người theo ngữ hệ
- Xét về mặt ngôn ngữ, các dân tộc ở Việt Nam thuộc các ngữ hệ: Nam Á, Nam Đảo, Hmông – Dao, Hán –Tạng và Thái – Ka-đai. Mỗi ngữ hệ gồm một số ngôn ngữ hoặc nhóm ngôn ngữ.
- Các dân tộc trên đất nước Việt Nam đều có tiếng nói riêng, trong đó 26 dân tộc đã có chữ viết. Tiếng Việt được dùng làm ngôn ngữ chính thức của nhà nước và là phương tiện giao tiếp giữa các dân tộc.
- Một trong những đặc điểm cư trú của các dân tộc ở Việt Nam là vừa tập trung vừa xen kẽ, trong đó tình trạng cư trú xen kẽ khá phổ biến. Nơi cư trú tập trung là địa bàn các dân tộc đã sinh sống từ lâu đời, ở đó đồng bào quần tụ thành các đơn vị cư trú được gọi là bản, làng (các dân tộc miền núi phía bắc), buôn, làng (các dân tộc ở Trường Sơn – Tây Nguyên và Nam Trung Bộ), phum, sóc (dân tộc Khmer ở Nam Bộ).
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết SGK Lịch Sử 10 Bài 19 (Chân trời sáng tạo): Các dân tộc trên đất nước Việt Nam
Giải SGK Lịch Sử lớp 10 Bài 19 (Chân trời sáng tạo): Các dân tộc trên đất nước Việt Nam
Câu 9:
21/07/2024Đáp án đúng là: B
Câu 10:
23/07/2024Đáp án đúng là: D
Câu 11:
18/07/2024Đáp án đúng là: B
Câu 12:
21/07/2024Đáp án đúng là: A
Câu 13:
18/07/2024Các lễ hội của các dân tộc ở Việt Nam thường gắn liền với những hoạt động sản xuất nào?
Đáp án đúng là: C
Câu 14:
19/07/2024Đáp án đúng là: D
Câu 15:
22/07/2024Không gian văn hoá nào được UNESCO ghi danh là Kiệt tác truyền khẩu và di sản văn hoá phi vật thể của nhân loại?
Đáp án đúng là: C
Câu 16:
21/07/2024Đáp án đúng là: D
- Là dịp để con người gửi gắm ước mong về một cuộc sống tốt đẹp, mùa màng bội thu, bày tỏ lòng biết ơn sự che chở, phù hộ của thần linh và tổ tiên đối với cộng đồng. Thông qua các hoạt động lễ hội, bản sắc văn hoá của các dân tộc được gìn giữ và truyền thừa qua các thế hệ.
D đúng
- A sai vì các lễ hội này thường liên quan đến các nghi lễ tín ngưỡng và văn hóa của người dân địa phương, được tổ chức để tôn vinh thần linh, mong mỏi mùa màng bội thu và sự bình an cho cộng đồng.
- B sai vì thường liên quan đến các nghi lễ tôn vinh tổ tiên, làm sạch và cầu nguyện cho sự bình an, sự may mắn và sự thịnh vượng cho gia tộc.
- C sai vì liên quan đến việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá, bao gồm ngôn ngữ, trang phục, thực phẩm, nghệ thuật, và tập tục truyền thống của một dân tộc hay cộng đồng.
*) Phong tục, tập quán, lễ hội
- Phong tục, tập quán
+ Mỗi dân tộc trên đất nước Việt Nam đều có phong tục, tập quán gắn liền với đời người như sinh đẻ, cưới hỏi, làm nhà, ma chay hoặc liên quan đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
+ Các phong tục, tập quán đã góp phần tạo nên nét văn hóa đặc trưng của mỗi dân tộc.
- Lễ hội
+ Có một vai trò rất quan trọng trong đời sống văn hoá tinh thần của các dân tộc.
+ Là dịp để con người gửi gắm ước mong về một cuộc sống tốt đẹp, mùa màng bội thu, bày tỏ lòng biết ơn sự che chở, phù hộ của thần linh và tổ tiên đối với cộng đồng. Thông qua các hoạt động lễ hội, bản sắc văn hoá của các dân tộc được gìn giữ và truyền thừa qua các thế hệ.
+ Là dịp để các thành viên trong cộng đồng dân tộc gặp gỡ, giao lưu và thắt chặt tình đoàn kết.
+ Lễ hội thường gắn với sản xuất nông nghiệp hoặc gắn với tín ngưỡng, tôn giáo. Vào các dịp lễ hội, người dân thường tiến hành các nghi thức cúng tế thần linh, tổ chức ca hát, nhảy múa, ăn uống và các trò vui chơi giải trí.
- Trong các lĩnh vực khác của đời sống văn hoá tinh thần như âm nhạc, văn học dân ca, các điệu múa, trò chơi dân gian,... mỗi dân tộc đều có những nét đặc sắc, góp phần làm giàu kho tàng văn hoá Việt Nam.
- Một số sinh hoạt văn hoá truyền thống của đồng bào các dân tộc đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO) ghi danh là di sản văn hóa thế giới.
Lễ hội xuống đồng của dân tộc Tày, Dao
=> Đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam chứa đựng nhiều giá trị văn hóa rất đặc sắc. Những giá trị văn hoá này cần được mỗi công dân chung tay gìn giữ, phát huy và lưu truyền cho các thế hệ tương lai.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 19: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam
Giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 19: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam
Câu 17:
12/07/2024Thực hành Then - Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại là của những dân tộc nào ở Việt Nam?
Đáp án đúng là: B