Giải SBT KHTN 8 KNTT Bài 32. Dinh dưỡng và tiêu hóa ở người
Giải SBT KHTN 8 KNTT Bài 32. Dinh dưỡng và tiêu hóa ở người
-
344 lượt thi
-
10 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
23/07/2024Đáp án đúng là: C
Các cơ quan trong ống tiêu hoá bao gồm: miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già.
Câu 2:
17/07/2024Đáp án đúng là: D
Sâu răng là tình trạng tổn thương phần mô cứng của răng do vi khuẩn gây ra, hình thành các lỗ nhỏ trên răng. Khi lỗ sâu răng lan sâu và rộng sẽ gây đau, thức ăn dễ bị nhét vào lỗ sâu gây khó chịu.
Câu 3:
17/07/2024Điền từ còn thiếu vào chỗ trống để thu được nội dung đúng.
Khi …(1)… được nghiền nhỏ, được …(2)… đẩy vào hầu, thức ăn chạm vào gốc lưỡi sẽ gây phản xạ …(3)…, lưỡi nâng lên, đồng thời nắp thanh quản hạ xuống, bịt đường vào khí quản, khẩu cái mềm chặn đường lên khoang mũi, chỉ còn đường …(4)… mở để thức ăn lọt vào nhờ các cơ ở thành thực quản co bóp đưa viên thức ăn xuống …(5)…
(1) thức ăn
(2) lưỡi
(3) nuốt
(4) thực quản
(5) dạ dày
Câu 4:
15/07/2024Ghép các thông tin trong cột A với cột B trong bảng sau sao cho phù hợp.
A. Tên cơ quan của hệ tiêu hoá |
B. Chức năng của cơ quan |
1. Miệng |
a) Nuốt thức ăn |
2. Hầu |
b) Thải phân ra khỏi cơ thể |
3. Thực quản |
c) Chứa, nghiền bóp và nhào trộn thức ăn cho ngấm dịch vị |
4. Dạ dày |
d) Cắt, xé và nghiền thức ăn; chuyển, tạo viên thức ăn và đẩy thức ăn |
5. Ruột non |
e) Hấp thụ nước, tạo phân |
6. Ruột già |
g) Chuyển thức ăn xuống dạ dày |
7. Hậu môn |
h) Tiêu hoá thức ăn và hấp thụ các chất |
1 – d: Miệng cắt, xé và nghiền thức ăn; chuyển, tạo viên thức ăn và đẩy thức ăn.
2 – a: Hầu nuốt thức ăn.
3 – g: Thực quản chuyển thức ăn xuống dạ dày.
4 – c: Dạ dày chứa, nghiền bóp và nhào trộn thức ăn cho ngấm dịch vị.
5 – h: Ruột non tiêu hoá thức ăn và hấp thụ các chất.
6 – e: Ruột già hấp thụ nước, tạo phân.
7 – b: Hậu môn thải phân ra khỏi cơ thể.
Câu 5:
23/07/2024
STT |
Khẳng định |
Đúng/Sai |
1 |
Ăn nhiều rau củ, trái cây |
? |
2 |
Ăn thực phẩm chế biến sẵn, đồ chiên/rán, đông lạnh thường xuyên |
? |
3 |
Dự trữ thức ăn quá lâu và đun lại thức ăn nhiều lần |
? |
4 |
Tránh chất béo và các chất kích thích như cà phê, thuốc lá; đồ uống có cồn, có ga,... vào bữa tối |
? |
5 |
Tinh thần lúc ăn không được vui vẻ, thoải mái thậm chí căng thẳng |
? |
STT |
Khẳng định |
Đúng/Sai |
1 |
Ăn nhiều rau củ, trái cây |
Đúng |
2 |
Ăn thực phẩm chế biến sẵn, đồ chiên/rán, đông lạnh thường xuyên |
Sai |
3 |
Dự trữ thức ăn quá lâu và đun lại thức ăn nhiều lần |
Sai |
4 |
Tránh chất béo và các chất kích thích như cà phê, thuốc lá; đồ uống có cồn, có ga,... vào bữa tối |
Đúng |
5 |
Tinh thần lúc ăn không được vui vẻ, thoải mái thậm chí căng thẳng |
Sai |
Câu 6:
21/07/2024Đáp án đúng là: D
- Trong các biện pháp trên, biện pháp giúp cải thiện tình trạng táo bón là:
1) Ăn nhiều rau xanh;
2) Hạn chế thức ăn chứa nhiều tinh bột và protein;
3) Uống nhiều nước;
- Uống nước chè đặc sẽ khiến tình trạng táo bón trở nên trầm trọng hơn: Trong nước chè có chứa nhiều acid không những làm giảm sự co bóp của ruột mà còn làm lắng đọng protein, các peptid, chất sắt, ion kim loại, làm cho phân khô gây chứng táo bón hoặc khiến cho người vốn bị táo bón lại bị nặng thêm.
Câu 7:
15/07/2024Hãy tưởng tượng, trong tương lai em là một bác sĩ dinh dưỡng, công việc chính là tư vấn sức khoẻ và đưa ra hướng điều trị các bệnh liên quan đến tiêu hoá và dinh dưỡng cho bệnh nhân. Em hãy phân tích các tác nhân (tác nhân sinh học, chất độc có trong thức ăn, thói quen ăn uống,...) có thể gây hại cho hệ tiêu hoá.
Các tác nhân gây hại cho hệ tiêu hoá có thể kể đến như:
+ Nhóm vi sinh vật hoại sinh: ở miệng, các vi sinh vật thường bám vào các kẽ răng để lên men thức ăn, tạo ra môi trường acid làm hỏng răng. Ở ruột và dạ dày, các vi sinh vật thường gây ôi thiu thức ăn, gây rối loạn tiêu hoá với các triệu chứng như: tiêu chảy, đau bụng, nôn ói,...
+ Nhóm sinh vật kí sinh: Giun sán kí sinh gây viêm loét niêm mạc ruột. Vi sinh vật kí sinh trong ống tiêu hoá, tuyến tiêu hoá gây viêm loét thành ống và tuyến tiêu hoá.
+ Nhóm vi khuẩn, virus kí sinh gây hại cho hệ tiêu hoá.
- Các chất độc trong thức ăn, đồ uống: có thể làm tê liệt lớp niêm mạc của ống tiêu hoá gây ung thư cho hệ tiêu hoá.
- Ăn không đúng cách: có thể làm hoạt động tiêu hoá kém hiệu quả, gây hại cho hệ tiêu hoá.
- Khẩu phần ăn không hợp lí: có thể gây rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy, nôn ói,...
Câu 8:
22/07/2024Tại sao chất dinh dưỡng gần như không được hấp thụ ở dạ dày mà chỉ được hấp thụ chủ yếu ở ruột non?
Thức ăn gần như không được hấp thụ ở dạ dày mà chỉ được hấp thụ chủ yếu ở ruột non vì:
- Ở dạ dày, thức ăn chưa được biến đổi xong về mặt hoá học.
- Thức ăn được hấp thụ chủ yếu ở ruột non vì:
+ Sau đoạn tá tràng, thức ăn được biến đổi hoàn toàn thành những chất đơn giản mà cơ thể có khả năng hấp thụ được.
+ Niêm mạc ruột có nhiều nếp gấp, trong đó có nhiều lông ruột, mỗi lông ruột có vô số lông cực nhỏ đã làm tăng diện tích tiếp xúc giữa niêm mạc với thức ăn lên nhiều lần.
+ Trong lông ruột có hệ thống mạng lưới mao mạch máu và mạch bạch huyết dày đặc tạo điều kiện cho sự hấp thụ và vận chuyển các chất được nhanh chóng.
Câu 9:
10/07/2024Một người ở độ tuổi 12 đến 14 có nhu cầu tiêu dùng năng lượng mỗi ngày là 2 310 Kcal, trong số năng lượng đó protein chiếm 19%, lipid chiếm 13% còn lại là carbohydrate. Biết rằng: 1 gam protein oxy hoá hoàn toàn giải phóng 4,1 Kcal; 1 gam lipid oxy hoá hoàn toàn giải phóng 9,3 Kcal; 1 gam carbohydrate oxy hoá hoàn toàn giải phóng 4,3 Kcal.
a) Tính tổng số gam protein, lipid, carbohydrate cần cung cấp cho cơ thể trong một ngày.
a) Tính tổng số gam protein, lipid, carbohydrate cung cấp cho cơ thể trong một ngày.
- Tính được số năng lượng của mỗi chất:
Số năng lượng protein chiếm 19% là: 2 310 × 19 : 100 = 438,9 Kcal.
Số năng lượng lipid chiếm 13% là: 2 310 × 13 : 100 = 300,3 Kcal.
Số năng lượng carbohydrate chiếm (100% - 19% - 13% = 68%) là:
2 310 × 68 : 100 = 1 570,8 Kcal.
- Tính được số gam protein, lipid, carbohydrate:
Lượng protein là: 438,9 : 4,1 = 107 (gam).
Lượng lipid là: 300,3 : 9,3 = 32,3 (gam).
Câu 10:
14/07/2024b) Nhu cầu năng lượng của mỗi người phụ thuộc vào những yếu tố nào?
b) Nhu cầu năng lượng của mỗi người sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào tuổi, giới tính, chuyển hoá cơ bản, mức độ lao động và môi trường lao động, kích thước cơ thể, tình trạng bệnh tật,...