Trang chủ Lớp 8 Địa lý Giải SBT Địa lí 8 KNTT Thổ nhưỡng Việt Nam

Giải SBT Địa lí 8 KNTT Thổ nhưỡng Việt Nam

Giải SBT Địa lí 8 KNTT Thổ nhưỡng Việt Nam

  • 78 lượt thi

  • 17 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 8:

20/07/2024

Hãy chứng minh tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng nước ta.

Xem đáp án

- Lớp phủ thổ nhưỡng nước ta có tính chất nhiệt đới gió mùa:

+ Khí hậu nóng ẩm của nước ta đã làm cho quá trình phong hoá đá mẹ diễn ra mạnh mẽ tạo ra một lớp phủ thổ nhưỡng dày.

+ Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng ở nước ta, hình thành các loại đất feralit điển hình cho thổ nhưỡng Việt Nam. Đất có đặc điểm nghèo mùn, chua.

+ Tính chất phân mùa của khí hậu Việt Nam với sự xen kẽ giữa hai mùa khô và mưa đã làm tăng cường quá trình tích luỹ ôxít sắt, ôxít nhôm tạo thành các tầng kết von hoặc đá ong ở vùng trung du, miền núi.

+ Lượng mưa lớn lại tập trung vào mùa mưa làm gia tăng hiện tượng xói mòn, rửa trôi ở vùng đồi núi. Đất bị xói mòn, rửa trôi sẽ theo các dòng chảy ra sông ngòi và bồi tụ ở vùng đồng bằng hình thành đất phù sa.


Câu 9:

22/07/2024

Quan sát hình 9.3 trang 136 SGK, hãy cho biết đặc điểm phân bố của các nhóm đất chính ở nước ta.

- Nhóm đất feralit

- Nhóm đất phù sa

- Nhóm đất mùn trên núi

Xem đáp án

Đặc điểm phân bố của các nhóm đất chính nước ta:

- Nhóm đất feralit: phân bố ở các tỉnh trung du và miền núi, từ độ cao khoảng 1600 - 1700 m trở xuống.

- Nhóm đất phù sa: phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải miền Trung.

- Nhóm đất mùn trên núi: phân bố rải rác ở các vùng núi có độ cao từ khoảng 1600 - 1700 m trở lên.


Câu 10:

17/07/2024

So sánh đất feralit và đất phù sa bằng cách hoàn thành bảng theo mẫu sau:

Nhóm đất

Đất feralit

Đất phù sa

Nguồn gốc hình thành

 

 

Diện tích

 

 

Đặc điểm

 

 

Xem đáp án

Nhóm đất

Đất feralit

Đất phù sa

Nguồn gốc hình thành

Hình thành trên các đá mẹ khác nhau

Hình thành do sản phẩm bồi đắp của phù sa các hệ thống sông và phù sa biển

Diện tích

Hơn 65% diện tích đất tự nhiên

Khoảng 24% diện tích đất tự nhiên

Đặc điểm

Có màu đỏ vàng, lớp vỏ phong hoá dày, đất thoáng khí, dễ thoát nước, đất chua, nghèo các chất badơ và mùn

Độ phì cao, rất giàu chất dinh dưỡng


Câu 11:

21/07/2024

Điền cụm từ thích hợp để hoàn thành đoạn thông tin về đặc điểm của đất feralit và đất mùn trên núi.

Nhóm đất feralit phân bố ở độ cao khoảng (1)……………... Có nhiều loại đất feralit. Trong đó, đất feralit hình thành trên đá vôi phân bố chủ yếu ở (2)……………….; đất feralit hình thành trên đá badan phân bố tập trung ở (3)……………..

Đất mùn trên núi phân bố rải rác ở các vùng núi có độ cao từ khoảng (4)............... Đất mùn trên núi được hình thành trong điều kiện khí hậu (5) …………...., nhiệt độ thấp khiến quá trình phong hoá, phân giải các chất hữu cơ diễn ra chậm nên đất (6)...................; địa hình cao, độ dốc lớn nên (7) …………....

Xem đáp án

Nhóm đất feralit phân bố ở độ cao khoảng (1) 1 600 - 1 700 m trở xuống. Có nhiều loại đất feralit. Trong đó, đất feralit hình thành trên đá vôi phân bố chủ yếu ở (2) Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ; đất feralit hình thành trên đá badan phân bố tập trung ở (3) Tây Nguyên và Đông Nam Bộ

Đất mùn trên núi phân bố rải rác ở các vùng núi có độ cao từ khoảng (4) 1 600 - 1 700 m trở lên. Đất mùn trên núi được hình thành trong điều kiện khí hậu (5) cận nhiệt đới và ôn đới núi cao, nhiệt độ thấp khiến quá trình phong hoá, phân giải các chất hữu cơ diễn ra chậm nên đất (6) giàu mùn; địa hình cao, độ dốc lớn nên (7) tầng đất mỏng.


Câu 13:

22/07/2024
Ghép các ô bên trái với các ô bên phải cho phù hợp về đặc điểm của đất phù sa
 
Xem đáp án

♦ Yêu cầu a) Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1 – g); e); b)

2 – c)

3 – a), d)

 

♦ Yêu cầu b) Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1 – c)

2 – a)

3 – b)


Câu 16:

17/07/2024

Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau về nguyên nhân, nước ta và một số giải pháp bảo vệ môi trường đất.

Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau về nguyên nhân, nước ta và một số giải pháp bảo vệ môi  (ảnh 1)
Xem đáp án

(*) Chú ý: Học sinh điền các thông tin sau vào sơ đồ

♦ Nguyên nhân

- Do tự nhiên: Nước ta có 3/4 diện tích đất ở vùng đồi núi, có độ dốc cao; lượng mưa lớn và tập trung theo mùa; do biến đổi khí hậu.

- Do con người: Phá rừng để lấy gỗ, đốt rừng làm nương rẫy; sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp nhưng chưa quan tâm đến việc cải tạo đất, lạm dụng các chất hoá học trong sản xuất.

♦ Hiện trạng

- Diện tích đất bị thoái hoá ở Việt Nam chiếm hơn 30% diện tích cả nước.

- Một số biểu hiện của thoái hoá đất ở Việt Nam:

+ Đất ở trung du và miền núi bị rửa trôi, xói mòn, bạc màu, trở nên khô cằn, nghèo dinh dưỡng.

+ Đất ở nhiều vùng cửa sông, ven biển bị nhiễm mặn, nhiễm phèn. Diện tích đất phèn, đất mặn có xu hướng ngày càng tăng.

♦ Một số giải pháp

- Bảo vệ rừng và trồng rừng: bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển; trồng cây phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.

- Củng cố và hoàn thiện các hệ thống đê ven biển, hệ thống công trình thuỷ lợi.

- Bổ sung các chất hữu cơ cho đất.


Câu 17:

25/07/2024

Nhóm đất chủ yếu ở địa phương em là gì? Nêu giá trị sử dụng của nhóm đất ở địa phương em.

Xem đáp án

*  Nhóm đất chủ yếu ở địa phương em (Hà Nội) là đất phù sa.

- Giá trị sử dụng của đất phù sa:

+ Trong nông nghiệp: phù sa là nhóm đất phù hợp để sản xuất lương thực, cây công nghiệp hàng năm và cây ăn quả.

+ Trong thủy sản: đất phù sa ở các cửa sông, ven biển có nhiều lợi thế để phát triển ngành thuỷ sản. Vùng đất phèn, đất mặn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt thuỷ sản. Ở các rừng ngập mặn ven biển, các bãi triều ngập nước và ở cửa sông lớn thuận lợi cho nuôi trồng nhiều loại thuỷ sản nước lợ và nước mặn.

Ba nhóm đất chính

a) Nhóm đất feralit

- Phân bố: Nhóm đất feralit chiếm diện tích lớn nhất ở nước ta (hơn 65% diện tích đất tự nhiên), phân bố ở các tỉnh trung du và miền núi, từ độ cao khoảng 1.600 – 1700 m trở xuống.

- Đặc điểm: Đất feralit có chứa nhiều ôxit sắt và ôxít nhôm, tạo nên màu đỏ vàng. Đất thoáng khí, dễ thoát nước, đất chua, nghèo các chất badơ và mùn. Trong nhóm đất feralit có loại đất feralit hình thành trên đá badan và đá vôi có độ phì cao nhất.

- Giá trị sử dụng: Đất feralit thích hợp để phát triển rừng sản xuất và trồng các loại cây như thông, bạch đàn, xà cừ, keo, chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, quế, hồi, sâm, bưởi, cam, vải, xoài, nhãn, sầu riêng, chôm chôm.

* Nhóm đất phù sa

- Phân bố: Nhóm đất phù sa chiếm 24% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải miền Trung.

- Đặc điểm: Đất phù sa có độ phì cao và rất giàu chất dinh dưỡng do sản phẩm bồi đắp của các hệ thống sông và phù sa biển.

+ Đất phù sa ở đồng bằng sông Hồng có hai loại chính là đất ngoài đê và đất trong đê, đều giàu chất dinh dưỡng.

+ Đất phù sa ở đồng bằng sông Cửu Long được chia thành ba loại chính: đất phù sa ngọt, đất phân, và đất mặn, phân bố khắp khu vực

+ Đất phù sa ven biển miền Trung có độ phì thấp hơn, ít phù sa sông do biến đóng vai trò chủ yếu trong quá trình hình thành.

- Giá trị sử dụng:

+ Trong nông nghiệp: Đất phù sa phù hợp cho sản xuất lương thực, cây công nghiệp và cây ăn quả.

+ Trong thuỷ sản: Đất phù sa ven biển có nhiều lợi thế để phát triển ngành thuỷ sản, bao gồm đánh bắt và nuôi trồng nhiều loại cá và tôm.

- Phân bố: Đất mùn trên núi phân bố rải rác ở các vùng núi có độ cao từ khoảng 1.600 – 1 700 m trở lên.

- Đặc điểm: Đất mùn trên núi được hình thành trong điều kiện khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới núi cao, đất giàu mùn nhưng tầng đất mỏng do địa hình cao và độ dốc lớn.

Thoái hoá đất giảm độ phì đất, ảnh hưởng năng suất cây trồng và làm đất không thể sử dụng được.
Ngăn chặn thoái hoá đất, nâng cao chất lượng đất để đảm bảo tài nguyên đất cho sản xuất nông, lâm nghiệp là rất quan trọng.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Địa lí 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

Giải Địa lí 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam


Bắt đầu thi ngay


Có thể bạn quan tâm


Các bài thi hot trong chương