Bài Tập Tin Học 11 KNTT Bài 12. Hệ quản trị cở sở dữ liệu và hệ cơ sở dữ liệu
Bài Tập Tin Học 11 KNTT Bài 12. Hệ quản trị cở sở dữ liệu và hệ cơ sở dữ liệu
-
245 lượt thi
-
10 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
21/07/2024Hãy chọn câu đúng về hệ QTCSDL:
A. Phần mềm hệ thống chuyên dụng quản lí thư mục, tập chứa dữ liệu.
B. Phần mềm cung cấp phương thức để lưu trữ, cập nhật và truy xuất dữ liệu của CSDL, bảo mật và an toàn dữ liệu. Hệ QTCSDL cũng cung cấp các công cụ cho người dùng phát triển ứng dụng.
C. Phần mềm giúp người dùng trực tiếp cập nhật và truy xuất CSDL
D. Phần mềm giúp truy cập từ xa vào CSDL.
Đáp án đúng là:
B. Phần mềm cung cấp phương thức để lưu trữ, cập nhật và truy xuất dữ liệu của CSDL, bảo mật và an toàn dữ liệu. Hệ QTCSDL cũng cung cấp các công cụ cho người dùng phát triển ứng dụng.
Câu 2:
15/11/2024Nhóm chức năng nào không thuộc chức năng của hệ quản trị CSDL?
A. Định nghĩa dữ liệu.
C. Xác định vị trí lưu trữ dữ liệu.
B. Cập nhật và truy xuất dữ liệu.
D. Bảo mật và an toàn dữ liệu.
Đáp án đúng là: C
- Nhóm chức năng Xác định vị trí lưu trữ dữ liệu, không thuộc chức năng của hệ quản trị CSDL
- Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management Systems - DBMS) thường có các chức năng chính như:
+ Định nghĩa dữ liệu: Xác định cấu trúc dữ liệu, kiểu dữ liệu và các mối quan hệ giữa các dữ liệu.
+ Cập nhật và truy xuất dữ liệu: Cho phép thêm, xóa, sửa, và truy vấn dữ liệu một cách hiệu quả.
+ Bảo mật và an toàn dữ liệu: Đảm bảo rằng chỉ những người có quyền mới có thể truy cập và chỉnh sửa dữ liệu, đồng thời bảo vệ dữ liệu khỏi mất mát hay truy cập trái phép.
Xác định vị trí lưu trữ dữ liệu không phải là một chức năng của DBMS mà là nhiệm vụ của hệ thống lưu trữ của máy tính. DBMS chỉ quản lý và tổ chức dữ liệu chứ không trực tiếp xác định vị trí vật lý của dữ liệu trên thiết bị lưu trữ.
→ C đúng.A,B,D sai
* Khái niệm hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Để hỗ trợ làm việc với CSDL, đã có hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database management Systems - hệ QTCSDL) với các chức năng sau:
a) Nhóm chức năng định nghĩa dữ liệu
- Khai báo và quản trị nhiều CSDL.
- Tạo lập, sửa đổi kiến trúc trong mỗi CSDL.
- Cài đặt ràng buộc toàn vẹn dữ liệu.
b) Nhóm chức năng cập nhật và truy xuất dữ liệu
- Thêm, xoá, sửa dữ liệu.
- Truy xuất dữ liệu theo nhiều tiêu chí.
c) Nhóm chức năng bảo mật, an toàn CSDL
- Kiểm soát quyền truy cập dữ liệu.
- Kiểm soát các giao dịch để đảm bảo tính nhất quán của dữ liệu.
- Sao lưu dự phòng và khôi phục dữ liệu.
d) Nhóm chức năng giao diện lập trình ứng dụng
- Cung cấp phương thức và công cụ để gửi truy vấn đến CSDL từ ứng dụng được phát triển.
- Các chức năng của hệ QTCSDL được xây dựng tổng quát, không phụ thuộc vào CSDL và ứng dụng cụ thể.
- Các hệ QTCSDL phổ biến bao gồm Oracle, MySQL, SQL Server, DB2, PostGreSQL, SQLIte.
- Microsoft Access cũng được sử dụng, nhưng có nhiều hạn chế về hiệu suất và không thích hợp cho các ứng dụng trực tuyến phức tạp.
- Các hệ QTCSDL nhiều người dùng thường được xây dựng theo mô hình hai thành phần.
- Phần "chủ" thực hiện tính toán và xử lý dữ liệu, phần "khách" tổ chức giao diện tương tác với người dùng, kết nối với phần "chủ" và gửi yêu cầu tính toán xử lý dữ liệu.
- Hai thành phần này luôn được cung cấp trong một gói cài đặt hệ QTCSDL, và phần "chủ" thường được gọi là hệ QTCSDL.
- Các hệ QTCSDL cung cấp công cụ để người dùng viết phần mềm khách chuyên biệt theo nhu cầu, gọi là phần mềm ứng dụng CSDL.
- Phần mềm ứng dụng CSDL là phần mềm tương tác với hệ QTCSDL để hỗ trợ người dùng khai thác thông tin từ CSDL.
- Có nhiều phần mềm ứng dụng CSDL được xây dựng với các mục tiêu yêu cầu khác nhau.
- Các ứng dụng mua bán trực tuyến, đặt xe công nghệ, thanh toán điện tử là các phần mềm ứng dụng CSDL của một hệ thống CSDL.
- Ví dụ phần mềm ứng dụng CSDL tra cứu điểm thi có giao diện đơn giản và kết nối với hệ QTCSDL quản lý điểm thi để hiển thị kết quả tra cứu cho người dùng.
3. Hệ cơ sở dữ liệu tập trung và phân tán
- Hệ CSDL tập trung trên một máy tính được gọi là hệ cơ sở dữ liệu tập trung.
- Hệ CSDL tập trung bao gồm cả các CSDL một người dùng trên một máy như các CSDL của Microsoft Access.
- Người dùng vừa là người thiết kế, tạo lập và bảo trì CSDL, vừa là người viết phần mềm ứng dụng CSDL, vừa là người dùng đầu cuối để khai thác thông tin theo mục tiêu đã đặt ra.
- Tổ chức có nhiều đơn vị phân tán về mặt địa lý có thể chọn giải pháp tổ chức hệ CSDL phân tán.
- Hệ CSDL phân tán cho phép truy cập dữ liệu được lưu trữ ở nhiều máy tính khác nhau của mạng máy tính.
- Cơ sở dữ liệu phân tán là tập hợp dữ liệu được phân tán trên các trạm khác nhau của một mạng máy tính.
- Mỗi trạm lưu trữ một CSDL cục bộ và thực hiện ứng dụng cục bộ.
- Mỗi trạm tham gia vào ứng dụng toàn cục, sử dụng dữ liệu của ít nhất hai trạm để cho ra kết quả cuối cùng.
- Các chương trình ứng dụng, hệ quản trị CSDL và CSDL của mỗi trạm hình thành hệ CSDL phân tán.
- Hệ CSDL phân tán phức tạp và đắt đỏ hơn so với hệ CSDL tập trung, tuy nhiên, nó có ưu điểm là dễ dàng mở rộng và bổ sung thêm trạm dữ liệu vào hệ thống cũng như nâng cao tính sẵn sàng và độ tin cậy nhờ sao lưu dữ liệu ở các trạm khác nhau, giảm thiểu mất mát dữ liệu khi trạm dữ liệu gặp sự cố.
- Các tổ chức lớn sử dụng hệ CSDL phân tán để tối ưu hóa tốc độ, giảm tải đường truyền, ví dụ như Facebook, Google, Amazon.
- Mô hình máy chủ tệp là hệ CSDL tập trung nhưng xử lí dữ liệu phân tán, trong đó toàn bộ CSDL và phần mềm được đặt trên máy chủ tệp và các máy trạm chỉ xử lí dữ liệu được chuyển qua mạng.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Tin học 11 Bài 12: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu và hệ cơ sở dữ liệu
Giải Tin học 11 Bài 12: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu và hệ cơ sở dữ liệu
Câu 3:
20/07/2024Chức năng nào không thuộc nhóm chức năng định nghĩa CSDL của hệ QTCSDL?
A. Chỉnh sửa dữ liệu lưu trữ trong CSDL.
B. Khai báo tên của các CSDL.
C. Tạo lập và sửa đổi cấu trúc bên trong của mỗi CSDL.
D. Khai báo các ràng buộc đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu.
Đáp án đúng là:
A. Chỉnh sửa dữ liệu lưu trữ trong CSDL.
Câu 4:
25/12/2024Chọn phương án ghép sai.
Nhóm chức năng cập nhật và truy xuất CSDL
A. thêm dữ liệu vào dữ liệu đã có.
B. thay đổi cấu trúc dữ liệu.
C. truy xuất dữ liệu theo những tiêu chí khác nhau.
D. sửa chữa, xoá bỏ dữ liệu được lưu trữ trong CSDL.
Đáp án đúng là : B
- Nhóm chức năng cập nhật và truy xuất CSDL thay đổi cấu trúc dữ liệu là sai.
- Thêm dữ liệu vào dữ liệu đã có. Đây là một chức năng cập nhật của CSDL, vì nó thuộc thao tác thêm mới dữ liệu.
→ A sai
- Truy xuất dữ liệu theo những tiêu chí khác nhau: Đây là một chức năng truy xuất dữ liệu, cho phép người dùng lấy dữ liệu dựa trên các điều kiện hoặc tiêu chí cụ thể.
→ C sai
- Sửa chữa, xoá bỏ dữ liệu được lưu trữ trong CSDL: Đây là chức năng cập nhật dữ liệu, bao gồm việc sửa chữa hoặc xóa bỏ dữ liệu hiện có.
→ D sai
* Mở rộng:
1. Khái niệm hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Để hỗ trợ làm việc với CSDL, đã có hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database management Systems - hệ QTCSDL) với các chức năng sau:
a) Nhóm chức năng định nghĩa dữ liệu
- Khai báo và quản trị nhiều CSDL.
- Tạo lập, sửa đổi kiến trúc trong mỗi CSDL.
- Cài đặt ràng buộc toàn vẹn dữ liệu.
b) Nhóm chức năng cập nhật và truy xuất dữ liệu
- Thêm, xoá, sửa dữ liệu.
- Truy xuất dữ liệu theo nhiều tiêu chí.
c) Nhóm chức năng bảo mật, an toàn CSDL
- Kiểm soát quyền truy cập dữ liệu.
- Kiểm soát các giao dịch để đảm bảo tính nhất quán của dữ liệu.
- Sao lưu dự phòng và khôi phục dữ liệu.
d) Nhóm chức năng giao diện lập trình ứng dụng
- Cung cấp phương thức và công cụ để gửi truy vấn đến CSDL từ ứng dụng được phát triển.
- Các chức năng của hệ QTCSDL được xây dựng tổng quát, không phụ thuộc vào CSDL và ứng dụng cụ thể.
- Các hệ QTCSDL phổ biến bao gồm Oracle, MySQL, SQL Server, DB2, PostGreSQL, SQLIte.
- Microsoft Access cũng được sử dụng, nhưng có nhiều hạn chế về hiệu suất và không thích hợp cho các ứng dụng trực tuyến phức tạp.
- Các hệ QTCSDL nhiều người dùng thường được xây dựng theo mô hình hai thành phần.
- Phần "chủ" thực hiện tính toán và xử lý dữ liệu, phần "khách" tổ chức giao diện tương tác với người dùng, kết nối với phần "chủ" và gửi yêu cầu tính toán xử lý dữ liệu.
- Hai thành phần này luôn được cung cấp trong một gói cài đặt hệ QTCSDL, và phần "chủ" thường được gọi là hệ QTCSDL.
- Các hệ QTCSDL cung cấp công cụ để người dùng viết phần mềm khách chuyên biệt theo nhu cầu, gọi là phần mềm ứng dụng CSDL.
- Phần mềm ứng dụng CSDL là phần mềm tương tác với hệ QTCSDL để hỗ trợ người dùng khai thác thông tin từ CSDL.
- Có nhiều phần mềm ứng dụng CSDL được xây dựng với các mục tiêu yêu cầu khác nhau.
- Các ứng dụng mua bán trực tuyến, đặt xe công nghệ, thanh toán điện tử là các phần mềm ứng dụng CSDL của một hệ thống CSDL.
- Ví dụ phần mềm ứng dụng CSDL tra cứu điểm thi có giao diện đơn giản và kết nối với hệ QTCSDL quản lý điểm thi để hiển thị kết quả tra cứu cho người dùng.
3. Hệ cơ sở dữ liệu tập trung và phân tán
- Hệ CSDL tập trung trên một máy tính được gọi là hệ cơ sở dữ liệu tập trung.
- Hệ CSDL tập trung bao gồm cả các CSDL một người dùng trên một máy như các CSDL của Microsoft Access.
- Người dùng vừa là người thiết kế, tạo lập và bảo trì CSDL, vừa là người viết phần mềm ứng dụng CSDL, vừa là người dùng đầu cuối để khai thác thông tin theo mục tiêu đã đặt ra.
- Tổ chức có nhiều đơn vị phân tán về mặt địa lý có thể chọn giải pháp tổ chức hệ CSDL phân tán.
- Hệ CSDL phân tán cho phép truy cập dữ liệu được lưu trữ ở nhiều máy tính khác nhau của mạng máy tính.
- Cơ sở dữ liệu phân tán là tập hợp dữ liệu được phân tán trên các trạm khác nhau của một mạng máy tính.
- Mỗi trạm lưu trữ một CSDL cục bộ và thực hiện ứng dụng cục bộ.
- Mỗi trạm tham gia vào ứng dụng toàn cục, sử dụng dữ liệu của ít nhất hai trạm để cho ra kết quả cuối cùng.
- Các chương trình ứng dụng, hệ quản trị CSDL và CSDL của mỗi trạm hình thành hệ CSDL phân tán.
- Hệ CSDL phân tán phức tạp và đắt đỏ hơn so với hệ CSDL tập trung, tuy nhiên, nó có ưu điểm là dễ dàng mở rộng và bổ sung thêm trạm dữ liệu vào hệ thống cũng như nâng cao tính sẵn sàng và độ tin cậy nhờ sao lưu dữ liệu ở các trạm khác nhau, giảm thiểu mất mát dữ liệu khi trạm dữ liệu gặp sự cố.
- Các tổ chức lớn sử dụng hệ CSDL phân tán để tối ưu hóa tốc độ, giảm tải đường truyền, ví dụ như Facebook, Google, Amazon.
- Mô hình máy chủ tệp là hệ CSDL tập trung nhưng xử lí dữ liệu phân tán, trong đó toàn bộ CSDL và phần mềm được đặt trên máy chủ tệp và các máy trạm chỉ xử lí dữ liệu được chuyển qua mạng.
Xem thêm các bài viết lien quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Tin học 11 Bài 12: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu và hệ cơ sở dữ liệu
Giải Tin học 11 Bài 12: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu và hệ cơ sở dữ liệu
Câu 5:
07/01/2025Chọn phương án ghép sai.
Nhóm chức năng bảo mật, an toàn dữ liệu
A. chỉnh sửa các dữ liệu không chính xác trong CSDL.
B. quản lí quyền truy cập của người dùng đối với CSDL.
C. sao lưu dữ liệu và phục hồi dữ liệu từ bản sao lưu.
D. kiểm soát các giao dịch với CSDL.
Đáp án đúng là: A
Chỉnh sửa các dữ liệu không chính xác trong CSDL,là phương án ghép sai.
Nhóm chức năng bảo mật và an toàn dữ liệu không bao gồm việc chỉnh sửa dữ liệu không chính xác trong cơ sở dữ liệu (CSDL). Việc chỉnh sửa dữ liệu là một thao tác quản lý dữ liệu thông thường, không liên quan trực tiếp đến chức năng bảo mật hay an toàn.
→ A đúng.B,C,D sai
* Mở rộng:
1. Khái niệm hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Để hỗ trợ làm việc với CSDL, đã có hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database management Systems - hệ QTCSDL) với các chức năng sau:
a) Nhóm chức năng định nghĩa dữ liệu
- Khai báo và quản trị nhiều CSDL.
- Tạo lập, sửa đổi kiến trúc trong mỗi CSDL.
- Cài đặt ràng buộc toàn vẹn dữ liệu.
b) Nhóm chức năng cập nhật và truy xuất dữ liệu
- Thêm, xoá, sửa dữ liệu.
- Truy xuất dữ liệu theo nhiều tiêu chí.
c) Nhóm chức năng bảo mật, an toàn CSDL
- Kiểm soát quyền truy cập dữ liệu.
- Kiểm soát các giao dịch để đảm bảo tính nhất quán của dữ liệu.
- Sao lưu dự phòng và khôi phục dữ liệu.
d) Nhóm chức năng giao diện lập trình ứng dụng
- Cung cấp phương thức và công cụ để gửi truy vấn đến CSDL từ ứng dụng được phát triển.
- Các chức năng của hệ QTCSDL được xây dựng tổng quát, không phụ thuộc vào CSDL và ứng dụng cụ thể.
- Các hệ QTCSDL phổ biến bao gồm Oracle, MySQL, SQL Server, DB2, PostGreSQL, SQLIte.
- Microsoft Access cũng được sử dụng, nhưng có nhiều hạn chế về hiệu suất và không thích hợp cho các ứng dụng trực tuyến phức tạp.
- Các hệ QTCSDL nhiều người dùng thường được xây dựng theo mô hình hai thành phần.
- Phần "chủ" thực hiện tính toán và xử lý dữ liệu, phần "khách" tổ chức giao diện tương tác với người dùng, kết nối với phần "chủ" và gửi yêu cầu tính toán xử lý dữ liệu.
- Hai thành phần này luôn được cung cấp trong một gói cài đặt hệ QTCSDL, và phần "chủ" thường được gọi là hệ QTCSDL.
- Các hệ QTCSDL cung cấp công cụ để người dùng viết phần mềm khách chuyên biệt theo nhu cầu, gọi là phần mềm ứng dụng CSDL.
- Phần mềm ứng dụng CSDL là phần mềm tương tác với hệ QTCSDL để hỗ trợ người dùng khai thác thông tin từ CSDL.
- Có nhiều phần mềm ứng dụng CSDL được xây dựng với các mục tiêu yêu cầu khác nhau.
- Các ứng dụng mua bán trực tuyến, đặt xe công nghệ, thanh toán điện tử là các phần mềm ứng dụng CSDL của một hệ thống CSDL.
- Ví dụ phần mềm ứng dụng CSDL tra cứu điểm thi có giao diện đơn giản và kết nối với hệ QTCSDL quản lý điểm thi để hiển thị kết quả tra cứu cho người dùng.
3. Hệ cơ sở dữ liệu tập trung và phân tán
- Hệ CSDL tập trung trên một máy tính được gọi là hệ cơ sở dữ liệu tập trung.
- Hệ CSDL tập trung bao gồm cả các CSDL một người dùng trên một máy như các CSDL của Microsoft Access.
- Người dùng vừa là người thiết kế, tạo lập và bảo trì CSDL, vừa là người viết phần mềm ứng dụng CSDL, vừa là người dùng đầu cuối để khai thác thông tin theo mục tiêu đã đặt ra.
- Tổ chức có nhiều đơn vị phân tán về mặt địa lý có thể chọn giải pháp tổ chức hệ CSDL phân tán.
- Hệ CSDL phân tán cho phép truy cập dữ liệu được lưu trữ ở nhiều máy tính khác nhau của mạng máy tính.
- Cơ sở dữ liệu phân tán là tập hợp dữ liệu được phân tán trên các trạm khác nhau của một mạng máy tính.
- Mỗi trạm lưu trữ một CSDL cục bộ và thực hiện ứng dụng cục bộ.
- Mỗi trạm tham gia vào ứng dụng toàn cục, sử dụng dữ liệu của ít nhất hai trạm để cho ra kết quả cuối cùng.
- Các chương trình ứng dụng, hệ quản trị CSDL và CSDL của mỗi trạm hình thành hệ CSDL phân tán.
- Hệ CSDL phân tán phức tạp và đắt đỏ hơn so với hệ CSDL tập trung, tuy nhiên, nó có ưu điểm là dễ dàng mở rộng và bổ sung thêm trạm dữ liệu vào hệ thống cũng như nâng cao tính sẵn sàng và độ tin cậy nhờ sao lưu dữ liệu ở các trạm khác nhau, giảm thiểu mất mát dữ liệu khi trạm dữ liệu gặp sự cố.
- Các tổ chức lớn sử dụng hệ CSDL phân tán để tối ưu hóa tốc độ, giảm tải đường truyền, ví dụ như Facebook, Google, Amazon.
- Mô hình máy chủ tệp là hệ CSDL tập trung nhưng xử lí dữ liệu phân tán, trong đó toàn bộ CSDL và phần mềm được đặt trên máy chủ tệp và các máy trạm chỉ xử lí dữ liệu được chuyển qua mạng.
Xem thêm các bài viết lien quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Tin học 11 Bài 12: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu và hệ cơ sở dữ liệu
Giải Tin học 11 Bài 12: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu và hệ cơ sở dữ liệu
Câu 6:
18/07/2024Phần mềm ứng dụng CSDL là gì?
A. Là phần mềm quản trị CSDL.
B. Là phần mềm được xây dựng tương tác với hệ QTCSDL nhằm mục đích hỗ trợ người dùng khai thác thông tin từ CSDL một cách thuận tiện theo các yêu cầu xác định.
C. Là phần mềm hỗ trợ người dùng cập nhật, truy xuất CSDL theo một giao diện đồ hoạ.
D. Là phần mềm thực hiện các chức năng phân tích, thống kê từ dữ liệu trong CSDL để phục vụ một yêu cầu thực tiễn.
Đáp án đúng là:
B. Là phần mềm được xây dựng tương tác với hệ QTCSDL nhằm mục đích hỗ trợ người dùng khai thác thông tin từ CSDL một cách thuận tiện theo các yêu cầu xác định.
Câu 7:
23/07/2024Các hệ QTCSDL cung cấp giao diện lập trình ứng dụng nhằm mục đích gì? A. Hỗ trợ người dùng cập nhật, truy xuất dữ liệu bằng các thao tác trực tiếp.
B. Hỗ trợ người phát triển ứng dụng CSDL các công cụ để có thể cập nhật và truy xuất dữ liệu từ bên trong chương trình ứng dụng của họ.
C. Hỗ trợ người dùng dễ dàng cập nhật, truy xuất dữ liệu với giao diện trực quan. D. Hỗ trợ người dùng truy cập dữ liệu từ xa qua mạng.
Đáp án đúng là:
B. Hỗ trợ người phát triển ứng dụng CSDL các công cụ để có thể cập nhật và truy xuất dữ liệu từ bên trong chương trình ứng dụng của họ.
Câu 8:
01/01/2025Hệ CSDL là gì?
A. Là hệ thống gồm ba thành phần: các phần mềm ứng dụng CSDL, hệ quản trị CSDL và các CSDL.
B. Là tập hợp tất cả các CSDL.
C. Là tập hợp tất cả các CSDL trong một hệ QTCSDL.
D. Là hệ thống các phần mềm ứng dụng CSDL.
Đáp án đúng là:A
- Hệ CSDL là hệ thống gồm ba thành phần: các phần mềm ứng dụng CSDL, hệ quản trị CSDL và các CSDL.
Cơ sở dữ liệu là một bộ sưu tập dữ liệu có hệ thống, được lưu trữ bằng điện tử. Nó có thể chứa bất kỳ loại dữ liệu nào, bao gồm từ, số, hình ảnh, video và tệp. Bạn có thể sử dụng phần mềm được gọi là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (DBMS) để lưu trữ, truy xuất và chỉnh sửa dữ liệu
→ A đúng.B,C,D sai.
* Mở rộng:
1. Khái niệm cơ sở dữ liệu quan hệ
- CSDL bản nhạc: tìm kiếm bản nhạc, bản thu âm bằng tên bài hát, nhạc sĩ, ca sĩ.
- Dữ liệu tổ chức thành các bảng, mỗi hàng là một đối tượng và các thuộc tính ghi trong cột.
- Bảng có quan hệ với nhau thông qua các thuộc tính chung.
- Mô hình này gọi là mô hình dữ liệu quan hệ, CSDL tương ứng gọi là CSDL quan hệ.
2. Một số thuật ngữ, khái niệm liên quan
- CSDL quan hệ tồn tại dưới dạng các bảng gồm hàng và cột, mỗi hàng là một bản ghi, mỗi cột là một trường.
- Mỗi bản ghi chứa thông tin về một đối tượng, được lưu trong các trường tương ứng với thuộc tính của đối tượng.
- Việc thực hiện các thao tác dữ liệu trên CSDL quan hệ đơn giản hơn nhờ vào sự nhất quán về cấu trúc của nó.
- Mỗi bảng có thể có một hay một nhóm trường tạo khoá để phân biệt các bản ghi trong bảng.
- Khoá chính là trường hoặc nhóm trường được chọn để làm khoá chính của bảng, thường là khoá có số trường ít nhất. Ví dụ, trường Aid trong bảng Nhạc sĩ và trường Mid trong bảng Bản nhạc là khoá chính của bảng.
- Mỗi bảng (A) có thể có khoá ngoài là trường hay nhóm các trường (k) từ bảng khác (B). Khi đó k được gọi là khoá ngoài của bảng A và hai bảng A và B được gọi là có quan hệ với nhau qua khoá ngoài k của bảng A. Ví dụ: Trường Aid trong bảng Bản nhạc là một khoá ngoài của bảng này vì nó là khoá chính ở bảng Nhạc sĩ.
- Có thể sử dụng khoá ngoài để ghép nối dữ liệu giữa hai bảng với nhau, gọi là liên kết (join) dữ liệu theo khoá. Ví dụ: Liên kết bảng Bản nhạc và Nhạc sĩ theo trường Aid để biết tên nhạc sĩ sáng tác bản nhạc.
- Liên kết Bản thu âm với Ca sĩ theo khoá Sid và liên kết với Bảng NB theo khoá Mid để có được bảng dữ liệu đầy đủ nhất.
- Lí do tạo CSDL nhạc với 4 bảng là để tránh dư thừa dữ liệu và giữ tính nhất quán:
+ Nếu chỉ có bảng NBC, tên ca sĩ, nhạc sĩ và bản nhạc sẽ lặp lại nhiều lần, gây tiêu tốn không gian lưu trữ và dễ mắc lỗi.
+ Bằng cách lập 4 bảng và liên kết chúng, chỉ cần sửa đổi tên một lần trong bảng Nhạc sĩ hoặc Ca sĩ, sẽ có được Bảng NBC với đầy đủ dữ liệu mới.
- Giả sử chỉ có một bảng bangdiem trong CSDL, chứa các trường sbd, hoten, gt, ngaysinh, diem, makithi. Các đặc điểm của các trường như sau:
+ Trường sbd: số nguyên.
+ Trường hoten: xâu kí tự, độ dài tối đa 64 kí tự.
+ Trường gt: đúng (1) hoặc sai (0) thay vì giá trị là "Nữ" hoặc "Nam".
+ Trường ngaysinh: ngày/tháng/năm.
+ Trường diem: số thập phân tối đa 5 chữ số và 2 chữ số sau dấu phẩy thập phân.
+ Trường makithi: xâu kí tự với độ dài 5 kí tự.
- Mỗi trường có một kiểu dữ liệu tương ứng, ví dụ trường sbd có kiểu số nguyên, trường hoten có kiểu xâu kí tự không quá 64 kí tự, trường gt có kiểu logic, trường ngaysinh có kiểu ngày tháng, trường diem có kiểu số thập phân, trường makithi có kiểu xâu kí tự độ dài cố định 5 kí tự.
- Xác định kiểu dữ liệu giúp hạn chế lãng phí dung lượng lưu trữ dữ liệu và kiểm soát tính đúng đắn về logic của dữ liệu nhập vào bảng.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 9:
24/11/2024Hệ CSDL tập trung là gì?
A. Là hệ CSDL mà tất cả các thành phần của nó cùng tập trung trên một máy tính.
B. Là hệ CSDL mà CSDL của nó được lưu trữ trên một máy tính.
C. Là hệ CSDL một người dùng trên một máy tính.
D. Là hệ CSDL mà tất cả các ứng dụng CSDL được cài đặt tập trung trên một máy tính.
Đáp án đúng là: A
- Hệ CSDL tập trung là hệ CSDL mà tất cả các thành phần của nó cùng tập trung trên một máy tính.
Hệ CSDL tập trung là hệ thống mà toàn bộ dữ liệu, phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS), và các ứng dụng đều được đặt trên một máy tính duy nhất. Máy tính này đóng vai trò máy chủ và là trung tâm để xử lý các yêu cầu từ người dùng.
- B: Sai vì chỉ đề cập đến việc lưu trữ dữ liệu trên một máy tính, chưa đủ để định nghĩa hệ CSDL tập trung (cần bao gồm cả DBMS và ứng dụng).
- C: Sai vì không chỉ có hệ CSDL một người dùng mới là hệ CSDL tập trung. Hệ tập trung có thể phục vụ nhiều người dùng qua mạng.
- D: Sai vì hệ CSDL tập trung không chỉ liên quan đến ứng dụng mà bao gồm cả dữ liệu và DBMS.
→ A đúng.B,C,D sai.
* Khái niệm hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Để hỗ trợ làm việc với CSDL, đã có hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database management Systems - hệ QTCSDL) với các chức năng sau:
a) Nhóm chức năng định nghĩa dữ liệu
- Khai báo và quản trị nhiều CSDL.
- Tạo lập, sửa đổi kiến trúc trong mỗi CSDL.
- Cài đặt ràng buộc toàn vẹn dữ liệu.
b) Nhóm chức năng cập nhật và truy xuất dữ liệu
- Thêm, xoá, sửa dữ liệu.
- Truy xuất dữ liệu theo nhiều tiêu chí.
c) Nhóm chức năng bảo mật, an toàn CSDL
- Kiểm soát quyền truy cập dữ liệu.
- Kiểm soát các giao dịch để đảm bảo tính nhất quán của dữ liệu.
- Sao lưu dự phòng và khôi phục dữ liệu.
d) Nhóm chức năng giao diện lập trình ứng dụng
- Cung cấp phương thức và công cụ để gửi truy vấn đến CSDL từ ứng dụng được phát triển.
- Các chức năng của hệ QTCSDL được xây dựng tổng quát, không phụ thuộc vào CSDL và ứng dụng cụ thể.
- Các hệ QTCSDL phổ biến bao gồm Oracle, MySQL, SQL Server, DB2, PostGreSQL, SQLIte.
- Microsoft Access cũng được sử dụng, nhưng có nhiều hạn chế về hiệu suất và không thích hợp cho các ứng dụng trực tuyến phức tạp.
- Các hệ QTCSDL nhiều người dùng thường được xây dựng theo mô hình hai thành phần.
- Phần "chủ" thực hiện tính toán và xử lý dữ liệu, phần "khách" tổ chức giao diện tương tác với người dùng, kết nối với phần "chủ" và gửi yêu cầu tính toán xử lý dữ liệu.
- Hai thành phần này luôn được cung cấp trong một gói cài đặt hệ QTCSDL, và phần "chủ" thường được gọi là hệ QTCSDL.
- Các hệ QTCSDL cung cấp công cụ để người dùng viết phần mềm khách chuyên biệt theo nhu cầu, gọi là phần mềm ứng dụng CSDL.
- Phần mềm ứng dụng CSDL là phần mềm tương tác với hệ QTCSDL để hỗ trợ người dùng khai thác thông tin từ CSDL.
- Có nhiều phần mềm ứng dụng CSDL được xây dựng với các mục tiêu yêu cầu khác nhau.
- Các ứng dụng mua bán trực tuyến, đặt xe công nghệ, thanh toán điện tử là các phần mềm ứng dụng CSDL của một hệ thống CSDL.
- Ví dụ phần mềm ứng dụng CSDL tra cứu điểm thi có giao diện đơn giản và kết nối với hệ QTCSDL quản lý điểm thi để hiển thị kết quả tra cứu cho người dùng.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Tin học 11 Bài 12: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu và hệ cơ sở dữ liệu
Giải Tin học 11 Bài 12: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu và hệ cơ sở dữ liệu
Câu 10:
23/07/2024Với hệ CSDL phân tán, khẳng định nào sau đây là không đúng?
A. CSDL được lưu trữ phân tán trên nhiều máy tính, có thể ở rất xa nhau về vị trí địa lí nhưng được kết nối với nhau qua mạng máy tính.
B. Hệ CSDL phân tán cho phép người dùng truy cập dữ liệu được lưu trữ ở nhiều máy tính khác nhau trên mạng máy tính.
C. Hệ CSDL phân tán là hệ thống có nhiều ứng dụng được cài đặt phân tán trên các máy tính khác nhau cùng truy cập một CSDL.
D. Dễ dàng mở rộng, tính sẵn sàng và độ tin cậy được nâng cao.
Đáp án đúng là:
C. Hệ CSDL phân tán là hệ thống có nhiều ứng dụng được cài đặt phân tán trên các máy tính khác nhau cùng truy cập một CSDL.