Bài tập Phương pháp và kĩ năng học tập môn khoa học tự nhiên có đáp án
Bài tập Phương pháp và kĩ năng học tập môn khoa học tự nhiên có đáp án
-
190 lượt thi
-
14 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
19/07/2024Môn Khoa học tự nhiên là môn học về các sự vật và hiện tượng trong thế giới tự nhiên nhằm hình thành và phát triển các năng lực khoa học tự nhiên: nhận thức khoa học tự nhiên, tìm hiểu tự nhiên và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống. Để học tốt môn Khoa học tự nhiên các em cần sử dụng những phương pháp và kĩ năng nào?
Để học tốt môn Khoa học tự nhiên các em cần sử dụng phương pháp, các kĩ năng như:
+ Phương pháp tìm hiểu tự nhiên.
+ Kĩ năng quan sát, phân loại.
+ Kĩ năng liên kết.
+ Kĩ năng đo.
+ Kĩ năng dự báo.
Câu 2:
18/07/2024Sắp xếp nội dung các thông tin khi nghiên cứu sự hòa tan của một số chất rắn theo các bước của phương pháp tìm hiểu tự nhiên.
- Tìm hiểu khả năng hòa tan của muối ăn, đường, đá vôi (dạng bột) trong nước.
- Dự đoán trong số các chất muối ăn, đường, đá vôi, đá vôi (dạng bột), chất nào tan, chất nào không tan trong nước?
- Thực hiện các bước thí nghiệm: rót vào cùng một thể tích nước (khoảng 5 mL) vào ba ống nghiệm. Thêm vào mỗi ống nghiệm khoảng 1 gam mỗi chất rắn và lắc đều khoảng 1 – 2 phút. Quan sát và ghi lại kết quả thí nghiệm. So sánh và rút ra kết luận.
- Đề xuất thí nghiệm để kiểm tra dự đoán (chuẩn bị dụng cụ, hóa chất và các bước thí nghiệm).
- Viết báo cáo và trình bày quá trình thực nghiệm, thảo luận kết quả thí nhiệm.
Nghiên cứu sự hòa tan của một số chất rắn theo các bước của phương pháp tìm hiểu tự nhiên:
- Bước 1: Đề xuất vấn đề.
Tìm hiểu khả năng hòa tan của muối ăn, đường, đá vôi (dạng bột) trong nước.
- Bước 2: Đưa ra dự đoán khoa học để giải quyết vấn đề.
Dự đoán trong số các chất muối ăn, đường, đá vôi, đá vôi (dạng bột), chất nào tan, chất nào không tan trong nước?
- Bước 3: Lập kế hoạch kiểm tra dự đoán.
Đề xuất thí nghiệm để kiểm tra dự đoán (chuẩn bị dụng cụ, hóa chất và các bước thí nghiệm).
- Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm tra dự đoán.
Thực hiện các bước thí nghiệm: rót vào cùng một thể tích nước (khoảng 5 mL) vào ba ống nghiệm. Thêm vào mỗi ống nghiệm khoảng 1 gam mỗi chất rắn và lắc đều khoảng 1 – 2 phút. Quan sát và ghi lại kết quả thí nghiệm. So sánh và rút ra kết luận.
- Bước 5: Báo cáo kết quả và thảo luận về kết quả thí nghiệm.
Viết báo cáo và trình bày quá trình thực nghiệm, thảo luận kết quả thí nghiệm.
Câu 3:
20/07/2024Quan sát Hình 1.2 và cho biết hiện tượng nào là hiện tượng tự nhiên thông thường trên Trái Đất? Hiện tượng nào là thảm họa thiên nhiên gây tác động xấu đến con người và môi trường?
- Hiện tượng tự nhiên thông thường trên Trái Đất:
+ Hình 1.2 c) Mưa to kèm theo sấm, sét.
- Hiện tượng là thảm họa thiên nhiên gây tác động xấu đến con người và môi trường:
+ Hình 1.2 a) Cháy rừng.
+ Hình 1.2 b) Hạn hán.
Câu 4:
20/07/2024Em hãy tìm hiểu và cho biết cách phòng chống và ứng phó của con người trước thảm họa thiên nhiên ở Hình 1.2.
- Cách phòng chống và ứng phó đối với cháy rừng:
+ Chấp hành tốt các quy định phòng tránh cháy rừng.
+ Không vào rừng khi không thực sự cần thiết.
+ Nghiêm cấm các hoạt động sử dụng lửa gây nguy cơ cháy rừng như: Đốt rừng làm nương, làm rẫy; hút thuốc lá trong rừng và vứt tàn thuốc không được dập tắt trong rừng; đốt lửa trại trong rừng; bắt ong mật trong rừng bằng đốt lửa …
+ Xây dựng các đường băng cản lửa.
+ Tuyên truyền phòng chống cháy rừng.
+ …
- Cách phòng chống và ứng phó với hạn hán:
+ Sử dụng hợp lý tài nguyên nước trong sản xuất cũng như trong sinh hoạt.
+ Trồng rừng và bảo vệ rừng.
+ Xây dựng các hồ chứa nước.
+ Tổ chức giám sát, cảnh báo xâm nhập mặn tại các khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng xâm nhập mặn.
+ …
Câu 5:
18/07/2024Hãy kết nối thông tin giữa cột (A) và cột (B) tạo thành câu hoàn chỉnh, thể hiện sự liên kết trong tìm hiểu, khám phá tự nhiên.
Cột (A) |
Cột (B) |
1. Nước được cấu tạo từ hai nguyên tố là oxygen và hydrogen. Nước có |
a) đây cũng chính là nguyên nhân mà người ta cho rằng tạo ra từ trường của Trái Đất. |
2. Nhân địa cầu được cấu tạo chủ yếu từ hợp kim của sắt và nickel, |
b) dựa trên nhu cầu của cây trồng trong từng thời kì sinh trưởng và phát triển. |
3. Lựa chọn phân bón cho cây trồng |
c) vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp của cây xanh. |
1 – c); 2 – a); 3 – b).
Câu 6:
13/07/2024Đo và xác định khối lượng
Chuẩn bị: cân điện tử.
Tiến hành: đo khối lượng cuốn sách Khoa học tự nhiên 7 bằng cân điện tử.
Thảo luận nhóm, hoàn thành bảng mẫu và thực hiện yêu cầu sau:
Bảng 1.1. Kết quả đo khối lượng cuốn sách Khoa học tự nhiên 7
Thứ tự phép cân |
Kết quả thu được (gam) |
Nhận xét/đánh giá kết quả đo (nếu có) |
1 |
? |
? |
2 |
? |
|
3 |
? |
|
Khối lượng của cuốn sách (kết quả trung bình) |
? |
? |
Hãy xác định khối lượng của cuốn sách và nhận xét kết quả của các lần đo so với kết quả trung bình.
Học sinh tự cân, hoàn thiện bảng.
Nhận xét: Kết quả trung bình thu được có độ chính xác cao hơn so với các kết quả đo trong các lần đo.
Câu 7:
23/07/2024Khí carbon dioxide là nguyên nhân chính gây ra sự ấm lên của Trái Đất do hiệu ứng nhà kính. Quan sát Hình 1.3 và cho biết nguyên nhân nào làm phát thải khí nhà kính nhiều nhất. Hãy tìm hiểu và đề xuất biện pháp giảm sự phát thải khí carbon dioxide từ nguồn này.
- Nguyên nhân làm phát thải khí nhà kính nhiều nhất: Sản xuất điện và nhiệt (chiếm tới 25%)
- Biện pháp để giảm sự phát thải khí nhà kính do quá trình sản xuất điện và nhiệt là:
+ Tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng xanh, thân thiện mới môi trường như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng thủy triều, …
+ Sử dụng tiết kiệm điện, tắt các thiết bị điện khi không cần thiết…
+ Sử dụng các thiết bị điện có nhãn mác chứng nhận tiết kiệm năng lượng của Bộ Công thương…
Câu 8:
21/11/2024Tìm hiểu thông tin trên Internet về nhiệt độ trung bình toàn cầu của Trái Đất trong khoảng 100 năm qua và suy luận về nhiệt độ của Trái Đất tăng hay giảm trong vòng 10 năm tới.
* Trả lời:
Nhiệt độ trung bình toàn cầu của Trái Đất trong khoảng 100 năm qua có xu hướng tăng, tính từ 1920 – 2020 thì nhiệt độ trung bình của Trái Đất tăng khoảng 1,6oC.
⇒ Theo các chuyên gia dự đoán thì nhiệt độ của Trái Đất tăng trong vòng 10 năm tới.
* Mở rộng:
Phương pháp tìm hiểu tự nhiên
Phương pháp tìm hiểu tự nhiên là cách thức tìm hiểu các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên và đời sống, được thực hiện qua các bước:
(1) Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu.
(2) Hình thành giải thuyết.
(3) Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết.
(4) Thực hiện kế hoạch.
(5) Kết luận.
II. Kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên
Để học tập tốt môn Khoa học tự nhiên, chúng ta cần thực hiện và rèn luyện một số kĩ năng: quan sát, phân loại, liên kết, đo, dự báo, viết báo cáo, thuyết trình.
1. Kĩ năng quan sát
Quan sát khoa học là quan sát sự vật, hiện tượng hay quá trình diễn ra trong tự nhiên để đặt ra câu hỏi cần tìm hiều hay khám phá, từ đó có được câu trả lời.
2. Kĩ năng phân loại
Sau khi đã thu thập mẫu vật, dữ liệu để nghiên cứu, các nhà khoa học lựa chọn các mẫu vật, dữ liệu có cùng đặc điểm chung giống nhau để sắp xếp thành các nhóm.
3. Kĩ năng liên kết
Từ những thông tin thu được, các nhà nghiên cứu tiếp tục liên kết các tri thức khoa học, liên kết các dữ liệu đã thu được.
Kĩ năng liên kết này được thực hiện thông qua việc sử dụng các kiến thức khoa học liên quan, sử dụng các công cụ toán học, các phần mềm máy tính, … để thu thập và xử lý dữ liệu nhằm tìm mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên.
4. Kĩ năng đo
Kĩ năng đo gồm: ước lượng giá trị cần đo; lựa chọn dụng cụ đo thích hợp; tiến hành đo; đọc đúng kết quả đo, ghi lại kết quả đo.
5. Kĩ năng dự báo
Dự báo là một nhận định về những gì được đánh giá có thể xảy ra trong tương lai dựa trên những căn cứ được biết trước đó, đặc biệt là liên quan đến một tình huống cụ thể.
6. Kĩ năng viết báo cáo
Quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tự nhiên được trình bày thành báo cáo khoa học.
Cấu trúc một bài báo cáo thường có các đề mục: tên đề tài nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết khoa học, kế hoạch thực hiện, triển khai kế hoạch, rút ra kết luận, nghiên cứu.
7. Kĩ năng thuyết trình
Sau khi hoàn thành báo cáo, chúng ta cần trình bày kết quả nghiên cứu bằng bài thuyết trình.
Một số yêu cầu cần đảm bảo để bài thuyết trình đạt hiệu quả cao:
+ Trước khi thuyết trình: Chuẩn bị bài báo cáo, các công cụ hỗ trợ nếu có.
+ Trong quá trình thuyết trình: Chú ý về hình thức; về ngôn ngữ cần rõ ràng, rành mạch, ngắn gọn, logic; về ngữ điệu, nhịp điệu, sự kết hợp với ngôn ngữ cơ thể, …
+ Sau khi kết thúc bài thuyết trình: Lắng nghe câu hỏi, ghi chép và chuẩn bị câu trả lời theo nhóm các vấn đề. Trong khi trao đổi, thảo luận, cần tập trung vào vấn đề cốt lõi cùng thái độ nhiệt tình, ôn hòa, cởi mở.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 1: Phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên
Giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 1: Phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên
Câu 9:
22/07/2024Đồng hồ đo thời gian hiện số được điều khiển bởi cổng quang thông qua dây cáp nối. Dây nối này vừa có tác dụng cung cấp điện cho cổng quang, vừa có tác dụng gửi tín hiệu điện từ cổng quang tới đồng hồ.
Cổng quang được dùng để bật và tắt đồng hồ đo thời gian hiện số bằng cách: xoay núm MODE chọn chế độ làm việc , chọn thang đo 9,999s – 0,001s để đo khoảng thời gian giữa hai điểm A và B. Tại thời điểm A, đồng hồ được cổng quang bật, tại thời điểm B, đồng hồ được cổng quang tắt. Trên mặt đồng hồ xuất hiện số đo thời gian giữa hai thời điểm trên.
Câu 10:
23/07/2024Khi ước lượng thời gian chuyển động của vật lớn hơn 10s, cần lựa chọn thang đo nào của đồng hồ hiện số? Vì sao?
Khi ước lượng thời gian chuyển động của vật lớn hơn 10s, cần lựa chọn thang đo 99,99s – 0,01s để đo. Vì ở thang đo 99,99s – 0,01s có GHĐ và ĐCNN phù hợp với thời gian vật chuyển động.
Câu 11:
23/07/2024Hãy viết báo cáo bài thực hành: Quan sát và phân biệt một số loại tế bào đã học trong môn Khoa học tự nhiên ở lớp 6 theo mẫu trên.
Họ và tên: Nguyễn Văn A Lớp: 7A |
Ngày… tháng … năm … |
BÁO CÁO THỰC HÀNH
QUAN SÁT VÀ PHÂN BIỆT MỘT SỐ LOẠI TẾ BÀO ĐÃ HỌC
1. Mục đích thí nghiệm
- Quan sát và phân biệt được một số loại tế bào (tế bào biểu bì hành tây, tế bào trứng cá).
2. Chuẩn bị
a. Thiết bị, dụng cụ
- Kính hiển vi có vật kính 40x và kính lúp.
- Nước cất đựng trong cốc thủy tinh.
- Đĩa petri
- Các dụng cụ khác như giấy thấm, lamen, lam kính, ống nhỏ giọt, kim mũi mác, thìa inox, dao mổ.
b. Mẫu vật
- Củ hành tây.
- Trứng cá
3. Các bước tiến hành
a. Làm tiêu bản, quan sát và vẽ tế bào biểu bì hành tây
- Bước 1: Dùng dao mổ tách lấy một vảy hành, sau đó tạo một vết cắt hình vuông nhỏ kích thước 7 – 8 mm ở trong của vảy hành. Sử dụng panh/kim mũi mác lột nhẹ lớp tế bào trên cùng của vết cắt.
- Bước 2: Đặt lớp tế bào này lên lam kính đã nhỏ sẵn một giọt nước cất rồi đậy lamen lại bằng cách trượt lamen từ một cạnh. Sử dụng giấy thấm để thấm phần nước thừa.
- Bước 3: Đặt lam kính lên bàn kính của kính hiển vi và quan sát ở vật kính 10x rồi chuyển sang vật kính 40x.
- Bước 4: Chụp lại hoặc vẽ lại hình ảnh đã quan sát được.
b. Quan sát và vẽ tế bào trứng cá
- Bước 1: Dùng thìa lấy một ít trứng cá cho vào đĩa petri.
- Bước 2: Nhỏ một ít nước vào đĩa.
- Bước 3: Dùng kim mũi mác khoắng nhẹ để trứng cá tách rời nhau.
- Bước 4: Quan sát tế bào trứng cá bằng mắt thường hoặc bằng kính lúp.
- Bước 5: Chụp lại hoặc vẽ lại hình ảnh đã quan sát được.
4. Kết quả
- Hình ảnh quan sát được:
- Nêu các thành phần của mỗi loại tế bào quan sát được:
|
Tế bào hành tây |
Tế bào trứng cá |
Thành phần quan sát được |
Thành tế bào, nhân tế bào, tế bào chất. |
Màng tế bào, tế bào chất, nhân tế bào. |
Thành phần không quan sát được |
Màng tế bào, các loại bào quan (ti thể, không bào, …) |
Các bào quan khác (ti thể, ribosome, …) |
Câu 12:
20/07/2024a. Thành phần nào em quan sát thấy ở cả hai loại tế bào?
b. Đặc điểm nào giúp em phân biệt được tế bào hành tây với tế bào trứng cá?
Đặc điểm phân biệt được tế bào hành tây với tế bào trứng cá:
+ Tế bào hành tây có hình đa giác, xếp sít nhau còn tế bào trứng cá hình cầu, riêng lẻ.
+ Tế bào hành tây có thành tế bào còn tế bào trứng cá thì không có.
Câu 13:
20/07/2024Hãy lập dàn ý chi tiết cho báo cáo thuyết trình về vai trò của đa dạng sinh học đã được học trong môn Khoa học tự nhiên 6.
Dàn ý chi tiết cho báo cáo thuyết trình về vai trò của đa dạng sinh học đã được học trong môn Khoa học tự nhiên 6:
BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH VỀ VAI TRÒ CỦA ĐA DẠNG SINH HỌC
1. Mục đích báo cáo, thuyết trình
- Trình bày được vai trò của đa dạng sinh học trong tự nhiên và trong đời sống.
2. Chuẩn bị và các bước tiến hành
a. Chuẩn bị
Thu thập tranh ảnh hoặc video về vai trò của đa dạng sinh học trong tự nhiên và trong đời sống:
b. Các bước tiến hành
- Bước 1: Sắp xếp các tranh ảnh sưu tầm được thành 2 nhóm: Nhóm 1 – Vai trò của đa dạng sinh học trong tự nhiên; Nhóm 2 – Vai trò của đa dạng sinh học trong đời sống.
- Bước 2: Quan sát hình ảnh, so sánh với các kiến thức để đưa ra vai trò của đa dạng sinh học trong mỗi hình ảnh.
- Bước 3: Tổng kết lại vai trò của đa dạng sinh học theo bảng sau.
Hình ảnh |
Đối tượng tác động |
Vai trò của đa dạng sinh học trong hình |
1 |
|
|
2 |
|
|
3 |
|
|
4 |
|
|
3. Kết quả và thảo luận
Tổng kết vai trò của đa dạng sinh học:
Hình ảnh |
Đối tượng tác động |
Vai trò của đa dạng sinh học trong hình |
1 |
Đối với tự nhiên |
- Sự đa dạng sinh học tạo ra mối quan hệ dinh dưỡng khăng khít giữa các loài → đảm bảo sự tồn tại và ổn định của mỗi loài trong toàn bộ hệ sinh thái. |
2 |
Đối với tự nhiên |
- Sự đa dạng sinh học về thực vật sẽ giúp bảo vệ đất, chống sạt lở, hạn chế tác hại của mưa lũ → đảm bảo sự sống của các sinh vật khác và con người. |
3 |
Đối với con người |
- Sự đa dạng sinh học cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người. |
4 |
Đối với con người |
- Sự đa dạng sinh học tạo nên những cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp phục vụ nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ dưỡng của con người. |
4. Kết luận
- Trong tự nhiên, đa dạng sinh học góp phần bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, chắn sóng, chắn gió, điều hòa khí hậu, duy trì sự ổn định của hệ sinh thái.
- Trong thực tiễn, đa dạng sinh học cung cấp các sản phẩm sinh học cho con người như: lương thực, thực phẩm, dược liệu, …; tạo nên cảnh quan để phục vụ cho nhu cầu giải trí, nghỉ dưỡng; giúp con người thích ứng với biến đổi khí hậu qua việc làm giảm ảnh hưởng của thiên tai và khí hậu khắc nghiệt.
→ Đa dạng sinh học là nguồn tài nguyên quý giá đối với tự nhiên và con người. Vì vậy, chúng ta cần bảo vệ đa dạng sinh học.
Câu 14:
18/07/2024Tìm hiểu một số sự vật hoặc hiện tượng tự nhiên theo phương pháp nghiên cứu khoa học.
Tìm hiểu mối quan hệ giữa độ tan của muối ăn với nhiệt độ.
Bước 1: Đề xuất vấn đề
Nhận thấy muối ăn là chất rắn, có tan trong nước ở nhiệt độ thường. Vậy ở nhiệt độ cao hoặc ở nhiệt độ thấp thì độ tan của muối ăn sẽ thay đổi như thế nào?
Bước 2: Dự đoán
Ở nhiệt độ cao, muối ăn sẽ tan tốt hơn.
Ở nhiệt độ thấp, muối ăn sẽ tan kém hơn.
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm tra dự đoán
Chuẩn bị: 1 lọ muối ăn, thìa, 1 cốc nước lạnh, 1 cốc nước nóng, 1 cốc nước ở nhiệt độ phòng (lưu ý: dùng cốc thủy tinh để dễ dàng quan sát và mực nước ngang nhau)
Tiến hành: Cho vào mỗi cốc 5 thìa muối. Quan sát sự tan của muối ăn trong 3 cốc.
Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm tra
Thực hiện thí nghiệm (HS tự làm).
Kết quả quan sát: muối tan nhiều nhất trong cốc nước nóng, tan ít nhất trong cốc nước lạnh.
⇒ Kết luận:
Độ tan của muối ăn phụ thuộc vào nhiệt độ. Độ tan tăng khi tăng nhiệt độ.
Bước 5: Báo cáo kết quả và thảo luận về kết quả.