Trang chủ Lớp 10 Vật lý Bài tập Bài 4. Độ dịch chuyển và quãng đường đi được có đáp án

Bài tập Bài 4. Độ dịch chuyển và quãng đường đi được có đáp án

Bài tập Bài 4. Độ dịch chuyển và quãng đường đi được có đáp án

  • 4152 lượt thi

  • 10 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

17/07/2024

Một ô tô đi tới điểm O của một ngã tư đường có 4 hướng: Đông, Tây, Nam, Bắc với tốc độ không đổi 36 km/h. Nếu ô tô đi tiếp thì sau 10 s:

a) Quãng đường đi tiếp của ô tô là bao nhiêu mét?

b) Vị trí của ô tô ở điểm nào trên hình vẽ?

Một ô tô đi tới điểm O của một ngã tư đường có 4 hướng: Đông, Tây, Nam, Bắc với tốc độ không đổi 36 km/h. Nếu ô tô đi tiếp thì sau 10 s: a) Quãng đường đi tiếp của ô tô là bao nhiêu mét? b) Vị trí của ô tô ở điểm nào trên hình vẽ? (ảnh 1)

Xem đáp án

Đổi 36 km/h = 10 m/s

a) Quãng đường đi tiếp của ô tô là: s = v.t = 10.10 = 100 m

b) Vì không biết hướng chuyển động của ô tô nên ta không thể xác định được vị trí của ô tô.

Đặt giả thiết:

- Nếu ô tô chuyển động theo hướng Bắc thì vị trí của ô tô ở điểm B.

- Nếu ô tô chuyển động theo hướng Tây thì vị trí của ô tô ở điểm H.

- Nếu ô tô chuyển động theo hướng Nam thì vị trí của ô tô ở điểm E.

- Nếu ô tô chuyển động theo hướng Đông thì vị trí của ô tô ở điểm L.


Câu 3:

22/07/2024

Xác định vị trí của vật A trên trục Ox vẽ ở Hình 4.3 tại thời điểm 11 h. Biết vật chuyển động thẳng, mỗi giờ đi được 40 km.

Xác định vị trí của vật A trên trục Ox vẽ ở Hình 4.3 tại thời điểm 11 h. Biết vật chuyển động thẳng, mỗi giờ đi được 40 km. (ảnh 1)

Xem đáp án

- Thời gian chuyển động của vật A là: t = t’- t0 = 11 – 8 = 3 h

- Quãng đường mà vật A đi được là: s = v.t = 40.3 = 120 km

- Vị trí của vật A trên trục Ox vẽ ở Hình 4.3 tại thời điểm 11 h: nằm trên trục Ox cách gốc tọa độ O 120 km.

Xác định vị trí của vật A trên trục Ox vẽ ở Hình 4.3 tại thời điểm 11 h. Biết vật chuyển động thẳng, mỗi giờ đi được 40 km. (ảnh 2)


Câu 4:

17/07/2024

Hãy xác định các độ dịch chuyển mô tả ở Hình 4.5 trong tọa độ địa lí.

Hãy xác định các độ dịch chuyển mô tả ở Hình 4.5 trong tọa độ địa lí. (ảnh 1)

Xem đáp án

Các độ dịch chuyển mô tả trên Hình 4.5 là:

d1 = 200 m (hướng Bắc)

d2 = 200 m (góc 45o theo hướng Đông – Bắc)

d3 = 300 m (hướng Đông)

d4 = 100 m (hướng Tây)


Câu 5:

19/07/2024

Hãy so sánh độ lớn của độ dịch chuyển và quãng đường đi được của ba chuyển động ở Hình 4.6.

Hãy so sánh độ lớn của độ dịch chuyển và quãng đường đi được của ba chuyển động ở Hình 4.6. (ảnh 1)

Xem đáp án

- Độ dịch chuyển của ba chuyển động này bằng nhau vì điểm đầu và điểm cuối của ba chuyển động này là như nhau.

- Quãng đường đi được của ô tô (3) lớn nhất, rồi đến xe máy (1) và cuối cùng là người đi bộ (2).


Câu 6:

20/07/2024
Theo em, khi nào độ lớn của độ dịch chuyển và quãng đường đi được của một chuyển động bằng nhau?
Xem đáp án

Theo em, đ lớn của độ dịch chuyển và quãng đường đi được của một chuyển động bằng nhau khi vật chuyển động thẳng, không đổi chiều.


Câu 7:

19/09/2024

Bạn A đi xe đạp từ nhà qua trạm xăng, tới siêu thị mua đồ rồi quay về nhà cất đồ, sau đó đi xe đến trường (Hình 4.7).

Bạn A đi xe đạp từ nhà qua trạm xăng, tới siêu thị mua đồ rồi quay về nhà cất đồ, sau đó đi xe đến trường (Hình 4.7).   1. Chọn hệ tọa độ có gốc là vị trí nhà bạn A, trục Ox trùng với đường đi từ nhà bạn A tới trường. a) Tính quãng đường đi được và độ dịch chuyển của bạn A khi đi từ trạm xăng tới siêu thị. b) Tính quãng đường đi được và độ dịch chuyển của bạn A trong cả chuyến đi trên. 2. Vẽ bảng 4.1 vào vở và ghi kết quả tính được ở câu 1 vào các ô trống thích hợp.     (ảnh 1)

1. Chọn hệ tọa độ có gốc là vị trí nhà bạn A, trục Ox trùng với đường đi từ nhà bạn A tới trường.

a) Tính quãng đường đi được và độ dịch chuyển của bạn A khi đi từ trạm xăng tới siêu thị.

b) Tính quãng đường đi được và độ dịch chuyển của bạn A trong cả chuyến đi trên.

2. Vẽ bảng 4.1 vào vở và ghi kết quả tính được ở câu 1 vào các ô trống thích hợp.

Bạn A đi xe đạp từ nhà qua trạm xăng, tới siêu thị mua đồ rồi quay về nhà cất đồ, sau đó đi xe đến trường (Hình 4.7).   1. Chọn hệ tọa độ có gốc là vị trí nhà bạn A, trục Ox trùng với đường đi từ nhà bạn A tới trường. a) Tính quãng đường đi được và độ dịch chuyển của bạn A khi đi từ trạm xăng tới siêu thị. b) Tính quãng đường đi được và độ dịch chuyển của bạn A trong cả chuyến đi trên. 2. Vẽ bảng 4.1 vào vở và ghi kết quả tính được ở câu 1 vào các ô trống thích hợp.     (ảnh 2)

3. Hãy dựa vào bảng kết quả trên để kiểm tra dự đoán của em trong câu hỏi 2 cuối trang 23 là đúng hay sai.

Xem đáp án

1. Chọn hệ tọa độ có gốc là vị trí nhà bạn A, trục Ox trùng với đường đi từ nhà bạn A tới trường

a)

- Quãng đường bạn A đi từ trạm xăng đến siêu thị là: s = 800 – 400 = 400 (m)

- Độ dịch chuyển của bạn A từ trạm xăng đến siêu thị là: d = 800 – 400 = 400 (m)

b) Quãng đường đi được của bạn A trong cả chuyến đi:

- Quãng đường bạn A đi từ nhà đến siêu thị là: 800 m

- Quãng đường bạn A quay về nhà cất đồ là: 800 m

- Quãng đường bạn A đi từ nhà đến trường là: 1200 m

 Quãng đường đi được của bạn A trong cả chuyến đi là:

s = 800 + 800 + 1200 = 2800 m.

- Điểm đầu xuất phát của bạn A là nhà, điểm cuối của bạn A là trường

 Độ dịch chuyển của bạn A là: d = 1200 m.

2. Bảng 4.1

Chuyển động

Quãng đường đi được s (m)

Độ dịch chuyển d (m)

Từ trạm xăng đến siêu thị

sxs = 400 m

dxs = 400 m

Cả chuyến đi

s = 2800 m

d = 1200 m

3.

Bảng kết quả trên cho thấy dự đoán của em trong câu hỏi 2 cuối trang 23 là đúng: “Đ lớn của độ dịch chuyển và quãng đường đi được của một chuyển động bằng nhau khi vật chuyển động thẳng, không đổi chiều”.

*Lý thuyết liên quan

I. Vị trí của vật chuyển động tại các thời điểm

- Khi vật chuyển động thì vị trí của vật so với vật được chọn làm mốc thay đổi theo thời gian.

- Để xác định vị trí của vật, người ta dùng hệ tọa độ vuông góc có gốc là vị trí của vật làm mốc, trục hoành Ox và trục tung Oy. Các giá trị trên các trục tọa độ được xác định theo một tỉ lệ xác định.

- Trong thực tế, người ta thường chọn hệ tọa độ trùng với hệ tọa độ địa lí, có gốc là vị trí của vật mốc, trục hoành là đường nối hai hướng địa lí Tây – Đông, trục tung là đường nối hai hướng địa lí Bắc – Nam

Ví dụ: Nếu OA = 2cm và tỉ lệ là 11000 thì vị trí của điểm A cách điểm gốc 20 m theo hướng 450 Đông -  Bắc A(d=20m;45o Đông – Bắc).

Lý thuyết Vật Lí 10 Bài 4: Độ dịch chuyển và quãng đường đi được - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Hệ tọa độ địa lí

- Để xác định thời điểm, người ta phải xác định một mốc thời gian, đo khoảng thời gian từ thời điểm được chọn làm mốc đến thời điểm cần xác định.

Ví dụ: Nếu chọn mốc thời gian là to=8h và thời gian chuyển động là Δt=2h, thì thời điểm khi kết thúc chuyển động là tn=to+Δt=10h

- Hệ tọa độ kết hợp với mốc thời gian và đồng hồ đo thời gian được gọi là hệ quy chiếu.

- Khi vật chuyển động trên đường thẳng thì chỉ cần hệ tọa độ có điểm gốc O (vị trí của vật mốc) và trục x trùng với quỹ đạo chuyển động của vật.

II. Độ dịch chuyển

- Độ dịch chuyển là đại lượng vừa cho biết độ dài vừa cho biết hướng của sự thay đổi vị trí của vật.

- Độ dịch chuyển được biểu diễn bằng một mũi tên nối vị trí đầu và vị trí cuối của chuyển động, có độ dài tỉ lệ với độ lớn của độ dịch chuyển. Kí hiệu của độ dịch chuyển là d

III. Phân biệt quãng đường đi được và độ dịch chuyển

- Chuyển động là sự thay đổi vị trí của vật. Trong nhiều trường hợp, quãng đường đi được không thể dùng để mô tả sự thay đổi vị trí của vật.

Lý thuyết Vật Lí 10 Bài 4: Độ dịch chuyển và quãng đường đi được - Kết nối tri thức (ảnh 1)

- Trong bản đồ, khi di chuyển từ Thành phố Cà Mau đến Quảng Trị bằng xe ô tô, chúng có có quãng đường đi được (đường màu xanh) là 1394 km, trong khi độ dịch chuyển (mũi tên màu đỏ) thì ngắn hơn rất nhiều.

Ví dụ: Hình dưới đây mô tả quãng đường đi từ A đến B (đường nét đứt màu xanh) lớn hơn độ dịch chuyển (đường nét liền màu đỏ).

Lý thuyết Vật Lí 10 Bài 4: Độ dịch chuyển và quãng đường đi được - Kết nối tri thức (ảnh 1)

- Độ dịch chuyển và quãng đường đi được trùng nhau khi vật chuyển động thẳng và không đổi chiều chuyển


Câu 8:

11/10/2024

Một người lái ô tô đi thẳng 6 km theo hướng Tây, sau đó rẽ trái đi thẳng theo hướng Nam 4 km rồi quay sang hướng Đông đi 3 km. Xác định quãng đường đi được và độ dịch chuyển của ô tô.

Xem đáp án

*Phương pháp giải:

- Vẽ sơ đồ chuyển động của ô tô ( phương trình chuyển động trên 1 đường thẳng)

- áp dụng công thức tính  quãng đường và độ dịch chuyển để tính

*Lời giải:

Một người lái ô tô đi thẳng 6 km theo hướng Tây, sau đó rẽ trái đi thẳng theo hướng Nam 4 km rồi quay sang hướng Đông đi 3 km. Xác định quãng đường đi được và độ dịch chuyển của ô tô. (ảnh 1)

- Quãng đường đi được của ô tô là: s = AB + BC + CD = 6 + 4 + 3 = 13 km

- Độ dịch chuyển của ô tô là: d=AD=32+42=5  km (theo hướng Tây – Nam).

*Lý thuyết nắm thêm về tốc độ, độ dịch chuyển và vận tốc:

Tốc độ trung bình

- Tốc độ trung bình là thương số của quãng đường đi được với khoảng thời gian vật chuyển động.

- Biểu thức:vtb=st

- Tốc độ tức thời: là tốc độ trung bình được tính trong khoảng thời gian rất ngắn

Quãng đường và độ dịch chuyển

- Quãng đường là độ dài quỹ đạo của chuyển động

- Độ dịch chuyển (độ dời) là khoảng cách mà vật di chuyển được theo một hướng xác định

 

+ Công thức: Δx=x2x1

+ Độ dịch chuyển là một đại lượng vecto

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết:

Trắc nghiệm Vật lí 10: Đồ thị độ dịch chuyển theo thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp có đáp án

Trắc nghiệm Vật lí 10 Bài 4: Độ dịch chuyển và quãng đường đi được có đáp án

 


Câu 10:

19/07/2024

Xác định được vị trí của một địa điểm trên bản đồ.

Xem đáp án

- Xác định vị trí xuất phát.

- Xác định vị trí cần đến.

- Nối 2 điểm đó lại với nhau và sử dụng hệ tọa độ địa lí để xác định hướng của điểm cần đến.

Ví dụ: vị trí trường học của em cách nhà em 5 km và có hướng Tây Tây Bắc.


Bắt đầu thi ngay