Giải SBT Sinh học 10 trang 22 Cánh diều

Với Giải SBT Sinh học 10 trang 22 trong Chủ đề 5: Cấu trúc của tế bào sách Sinh học lớp 10 Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Sinh học 10 trang 22.

1 219 lượt xem


Giải SBT Sinh học 10 trang 22 Cánh diều

Bài 5.39 trang 22 SBT Sinh học 10: Thành phần nào sau đây sản xuất và sửa đổi các protein sẽ được tiết ra ngoài tế bào?

A. Bộ máy Golgi.

B. Không bào.

C. Lysosome.

D. Peroxisome.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Bộ máy Golgi bao gồm hệ thống các túi dẹt. Bào quan này có chức năng sửa đổi, phân loại, đóng gói và vận chuyển các sản phẩm tổng hợp từ lưới nội chất trong đó có protein.

Bài 5.40 trang 22 SBT Sinh học 10: Một tế bào thiếu khả năng tổng hợp và tiết glycoprotein rất có thể sẽ bị thiếu

A. DNA nhân.

B. ribosome.

C. bộ máy Golgi.

D. ribosome và bộ máy Golgi.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

- Protein được tổng hợp từ ribosome trên lưới nội chất hạt được gửi đến bộ máy Golgi bằng các túi vận chuyển. Tại đây, chúng được gắn thêm các chất khác, như chuỗi đường ngắn tạo nên glycoprotein rồi bao gói vào trong các túi vận chuyển để chuyển đến các vị trí khác nhau trong tế bào hoặc xuất ra ngoài qua màng tế bào.

- Theo đó, tế bào trên thiếu khả năng tổng hợp và tiết glycoprotein nhưng không thiếu protein nên tế bào này có thể sẽ bị thiếu bộ máy Golgi.

Bài 5.41 trang 22 SBT Sinh học 10: Bào quan trong hình dưới đây thực hiện quá trình nào trong các quá trình sau?

Sách bài tập Sinh học 10 Chủ đề 5: Cấu trúc của tế bào - Cánh diều (ảnh 1)

A. Hô hấp tế bào.

B. Quang hợp.

C. Tổng hợp protein.

D. Tổng hợp lipid.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Bào quan trên hình chính là ti thể mà ti thể là “nhà máy năng lượng” của tế bào, là nơi diễn ra quá trình hô hấp tế bào (chu trình Krebs, chuỗi truyền electron và tổng hợp ATP) để cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào.

Bài 5.42 trang 22 SBT Sinh học 10: Thành phần nào sau đây có chứa các enzyme chuyển hydrogen từ các chất khác nhau đến oxygen tạo ra H2O2?

A. Lysosome.

B. Không bào.

C. Bộ máy Golgi.

D. Peroxisome.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Peroxisome là bào quan thực hiện chức năng oxi hóa các chất. Peroxisome chứa các enzyme chuyển hydrogen từ các chất khác nhau như chất độc, alcohol đến oxygen tạo ra H2O2, sau đó được enzyme khác phân giải thành nước và oxygen.

Bài 5.43 trang 22 SBT Sinh học 10: Virus, vi khuẩn và các bào quan già, hỏng sẽ bị phá vỡ tại

A. ribosome.

B. lysosome.

C. peroxisome.

D. ti thể.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Lysosome là bào quan tiêu hóa của tế bào. Lysosome có khả năng phân giải các phân tử lớn như protein, nucleic acid, lipid và polysaccharide. Lysosome tiêu hóa các vật liệu đưa từ bên ngoài vào và tiêu hóa cả những bào quan bị hỏng hoặc không cần thiết cho tế bào. Ngoài ra, bào quan này còn tiêu hóa cả các virus, vi khuẩn gây bệnh.

Bài 5.44 trang 22 SBT Sinh học 10: Khi phân tử nước di chuyển từ đất vào không bào của một tế bào lông hút ở rễ, nó phải đi qua một số thành phần cấu trúc của tế bào. Trật tự nào sau đây thể hiện các cấu trúc mà phân tử nước sẽ lần lượt đi qua?

A. Màng sinh chất → thành tế bào → tế bào chất → màng không bào.

B. Thành tế bào → màng sinh chất → bào tương → màng không bào.

C. Thành tế bào → tế bào chất → màng sinh chất → màng không bào.

D. Màng không bào → thành tế bào → màng sinh chất → bào tương.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Trật tự thể hiện các cấu trúc mà phân tử nước sẽ lần lượt đi qua khi di chuyển từ đất vào không bào của một tế bào lông hút ở rễ là: Thành tế bào → màng sinh chất → bào tương → màng không bào.

Bài 5.45 trang 22 SBT Sinh học 10: Bào quan nào sau đây thường chiếm thể tích lớn trong tế bào thực vật?

A. Nhân.

B. Ti thể.

C. Không bào trung tâm.

D. Bộ máy Golgi.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Bào quan thường chiếm thể tích lớn trong tế bào thực vật là không bào trung tâm. Tế bào thực vật trưởng thành có không bào trung tâm với kích thước lớn và tồn tại lâu dài. Không bào trung tâm là khoang linh động, chứa nhiều nước và đóng vai trò cân bằng lượng nước trong tế bào. Không bào trung tâm có thể chứa các chất dự trữ như protein, acid hữu cơ, đường, muối khoáng, hoặc chứa chất thải hay sắc tố.

Sách bài tập Sinh học 10 Chủ đề 5: Cấu trúc của tế bào - Cánh diều (ảnh 1)

Bài 5.46 trang 22 SBT Sinh học 10: Tế bào nào sẽ làm mẫu nghiên cứu tốt nhất về lysosome?

A. Tế bào cơ.

B. Tế bào thần kinh.

C. Tế bào biểu mô.

D. Tế bào bạch cầu chuyên thực bào.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Lysosome có khả năng phân giải các phân tử lớn như protein, nucleic acid, lipid và polysaccharide; tiêu hóa các vật liệu đưa từ bên ngoài vào và tiêu hóa cả những bào quan bị hỏng hoặc không cần thiết cho tế bào. Ngoài ra, bào quan này còn tiêu hóa cả các virus, vi khuẩn gây bệnh.

- Trong các tế bào đã cho, tế bào bạch cầu chuyên thực bào có chức năng tiêu hóa các vi sinh vật gây bệnh nên tế bào này sẽ có chứa nhiều lysosome. Như vậy, tế bào bạch cầu chuyên thực bào sẽ làm mẫu nghiên cứu tốt nhất về lysosome.

Bài 5.47 trang 22 SBT Sinh học 10: Bào quan nào sau đây không được phép đúng với chức năng của nó?

A. Bộ máy Golgi – sửa đổi, đóng gói và vận chuyển protein.

B. Lysosome – phân giải các phân tử lớn.

C. Peroxisome – tổng hợp ATP.

D. Lưới nội chất – tổng hợp lipid.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

A. Đúng. Bộ máy Golgi có chức năng sửa đổi, đóng gói và vận chuyển protein.

B. Đúng. Lysosome có khả năng phân giải các phân tử lớn như protein, nucleic acid, lipid và polysaccharide.

C. Sai. Peroxisome không có chức năng tổng hợp ATP mà có chức năng oxi hóa các chất.

D. Đúng. Lưới nội chất cụ thể là lưới nội chất trơn có chức năng tổng hợp lipid.

Xem thêm lời giải sách bài tập Sinh học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Giải SBT Sinh học 10 trang 16

Giải SBT Sinh học 10 trang 17

Giải SBT Sinh học 10 trang 18

Giải SBT Sinh học 10 trang 19

Giải SBT Sinh học 10 trang 20

Giải SBT Sinh học 10 trang 21

Giải SBT Sinh học 10 trang 23

Giải SBT Sinh học 10 trang 24

Giải SBT Sinh học 10 trang 25

1 219 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: