Giải Địa lí 12 trang 56 Kết nối tri thức

Với giải bài tập Địa lí lớp 12 trang 56 trong Bài 11: Vấn đề phát triển ngành nông nghiệp sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập địa lí 12 trang 56. 

1 27 lượt xem


Giải Địa lí 12 trang 56 Kết nối tri thức

Câu hỏi trang 56 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 11.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố của ngành chăn nuôi nước ta.

Dựa vào thông tin mục 2 và hình 11.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố của ngành chăn nuôi nước ta

Lời giải:

- Giá trị sản xuất và tỉ trọng trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp ngày càng tăng, năm 2021 đạt 34,7%.

- Có những chuyển biến tích cực, kĩ thuật và công nghệ tiên tiến được áp dụng vào các mô hình trang trại; phát triển phương thức chăn nuôi theo hướng hữu cơ, xây dựng vùng nuôi an toàn để kiểm soát dịch bệnh; chế biến sâu, gắn với phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi công nghiệp.

- Chăn nuôi lợn, gia cầm:

+ Lợn: là vật nuôi lấy thịt quan trọng nhất, năm 2021 đàn lợn có khoảng 23,1 triệu con, cung cấp trên 62% sản lượng thịt các loại. Chăn nuôi gắn với vùng sản xuất lương thực và dựa vào nguồn thức ăn công nghiệp, phát triển mô hình trang trại tập trung. Các vùng nuôi nhiều là Trung du và miền núi Bắc Bộ (23,8%) và ĐB sông Hồng (20,6% tổng số lượng đàn lợn cả nước).

+ Gia cầm: số lượng gia cầm tăng nhanh, năm 2021 tổng đàn gia cầm là 524,1 triệu con. Gà được nuôi nhiều ở vùng ĐB sông Hồng và ĐB sông Cửu Long (lần lượt là 23% và 22% tổng lượng đàn gà cả nước). Vịt được nuôi nhiều ở vùng ĐB sông Cửu Long.

- Chăn nuôi trâu, bò:

+ Số lượng đàn trâu xu hướng giảm, 2 vùng nuôi trâu nhiều nhất là Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, lần lượt là 55% và 33,1% tổng lượng đàn trâu cả nước.

+ Số lượng đàn bò tăng nhanh, được nuôi theo hướng chuyên môn hóa. Bò lấy sữa được nuôi nhiều trên các vùng cao nguyên với quy mô lớn, công nghệ chăn nuôi hiện đại, gắn với chế biến sữa thành phẩm. Chăn nuôi bò thịt phát triển mạnh theo hướng tập trung, con giống, nguồn thức ăn, dịch vụ thú y được chú trọng đầu tư, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Các vùng nuôi nhiều bò: Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ, lần lượt chiếm 37,7% và 19% tổng số lượng đàn bò cả nước.

- Chăn nuôi dê, cừu cũng đang được phát triển trong những năm gần đây ở một số địa phương.

IV. Xu hướng phát triển

Câu hỏi trang 56 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục IV, hãy nêu xu hướng phát triển của nông nghiệp nước ta.

Lời giải:

- Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, tích hợp đa giá trị theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh. Sản xuất gắn với bảo quản sau thu hoạch, đẩy mạnh công nghiệp chế biến và phát triển thị trường nông sản cả trong và ngoài nước; bảo đảm an toàn thực phẩm, an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ,…

- Chuyển tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường. Phát huy lợi thế vùng, miền, địa phương, tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo chuỗi giá trị, dựa trên nền tảng khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, hiện đại với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp, giữa phát triển nông thôn bền vững với quá trình đô thị hóa theo hướng “nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”.

Luyện tập 1 trang 56 Địa Lí 12: Nêu ví dụ về một nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành nông nghiệp ở nước ta.

Lời giải:

Ví dụ: Ứng dụng khoa học – công nghệ trong việc lai tạo các giống lúa mới có khả năng thích ứng với sự bất thường của thời tiết và biến đổi khí hậu, khả năng chống chịu hạn mặn và kháng sâu bệnh hại tốt từ đó nâng cao năng suất và chất lượng.

Luyện tập 2 trang 56 Địa Lí 12: Dựa vào bảng 11.4, hãy nhận xét và giải thích sự phát triển số lượng đàn gia súc, gia cầm nước ta giai đoạn 2010 – 2021.

Dựa vào bảng 11.4, hãy nhận xét và giải thích sự phát triển số lượng đàn gia súc, gia cầm

Lời giải:

Nhìn chung sự phát triển số lượng đàn gia súc, gia cầm nước ta giai đoạn 2010 – 2021 đã có sự thay đổi, đàn gia súc giảm số lượng trâu và lợn, tăng số lượng đàn bò, và đàn gia cầm tăng nhanh. Cụ thể:

- Đàn gia cầm tăng nhanh trong giai đoạn này, từ 301,9 triệu con năm 2010 lên 524,1 triệu con năm 2021, tăng 222,2 triệu con. Đàn gia cầm tăng nhanh do sự phát triển mạnh của công nghiệp chế biến thức ăn.

- Đàn bò tăng từ 5,9 triệu con năm 2010 lên 6,3 triệu con năm 2021, đàn bò tăng vì cả chăn nuôi bò sữa và bò thịt đều được đẩy mạnh nuôi theo hướng chuyên môn hóa, con giống, dịch vụ thú y và nguồn thức ăn đều được chú trọng đầu tư.

- Đàn trâu giảm nhẹ từ 2,9 triệu con năm 2010 xuống còn 2,2 triệu con năm 2021.

- Đàn lợn giảm, từ 27,3% năm 2010 xuống 23,1% năm 2021.

Vận dụng trang 56 Địa Lí 12: Sưu tầm thông tin, tìm hiểu xu hướng phát triển trồng trọt của nước ta hiện nay.

Lời giải:

Trong lĩnh vực trồng trọt đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến; do làm tốt công tác phòng trừ sâu bệnh nên sản lượng và chất lượng nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế tăng. Tỷ trọng gạo chất lượng cao chiếm trên 80% gạo xuất khẩu, giúp nâng giá gạo xuất khẩu bình quân tăng từ 502 USD/tấn năm 2018 lên 510 USD/tấn năm 2019. Đặc biệt, giống gạo ST25 được công nhận là “gạo ngon nhất thế giới năm 2019” tại Hội nghị Thương mại gạo thế giới lần thứ 11 tổ chức tại Phi-lip-pin.

Việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) ngày càng mở rộng và hiệu quả mang lại sản phẩm an toàn, chất lượng tốt, năng suất cao. Bên cạnh đó, việc mở rộng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào trồng trọt cùng với kết quả nghiên cứu, đánh giá, triển khai mô hình cánh đồng mẫu lớn đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị …

Ngoài ra, xu hướng trồng trọt hữu cơ cũng đang được phát triển, cả nước có hàng trăm cơ sở sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Bến Tre hiện là tỉnh có diện tích trồng trọt hữu cơ nhiều nhất nước với hơn 3.000 hecta, trong đó chủ yếu là diện tích trồng dừa hữu cơ. Ninh Thuận là tỉnh có diện tích trồng trọt theo hướng hữu cơ nhiều nhất khu vực Nam Trung Bộ với gần 500 hecta cây ăn trái như nho, táo, trong đó riêng diện tích trồng nho theo hướng hữu cơ 285 hecta.

Xem thêm lời giải sách giáo khoa Địa lí lớp 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Giải Địa lí 12 trang 50

1 27 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: