Đề thi vào 10 môn Ngữ văn Trường THPT Chuyên Lam Sơn - Thanh Hóa chính thức (2022) có đáp án
Đề thi vào 10 môn Ngữ văn Trường THPT Chuyên Lam Sơn - Thanh Hóa chính thức (2022 + các năm) có đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong kì thi vào 10 môn Ngữ văn. Mời các bạn cùng đón xem:
Chỉ 100k mua trọn bộ Đề thi vào 10 môn Ngữ Văn bản word có lời giải chi tiết:
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Đề thi vào 10 môn Ngữ văn Trường THPT Chuyên Lam Sơn - Thanh Hóa chính thức (2022 + các năm) có đáp án
Đề thi vào 10 môn Ngữ văn Trường THPT Chuyên Lam Sơn - Thanh Hóa (2022)
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
I. ĐỌC HIỂU:
1. Phương thức biểu đạt chính là: biểu cảm.
2. “cái cây" mà "tôi ước" được thể hiện qua các từ ngữ, hình ảnh là con chim sâu nhảy nhót, con chim tớ hót...
3.
Các dòng thơ có thể hiểu:
- Chúng ta phải sống trọn vẹn, sống hết mình với cuộc đời.
- Sống là cống hiến cho xã hội và không ngừng trau dồi, nâng cao giá trị của bản thân.
4.
HS trả lời theo quan điểm cá nhân đưa ra lí giải phù hợp.
Gợi ý:
- Đồng ý với quan điểm của tác giả.
- Vì:
+ Cái cây cho chúng ta thấy rằng: Phải biết ý thức thời gian đời người hữu hạn để sống có ý nghĩa.
+ Phải biết trăn trở về ý nghĩa sự tồn tại của mình để sống sao cho có ý nghĩa.
II. LÀM VĂN:
Câu 1.
Cách giải:
1. Nêu vấn đề: Ý nghĩa của việc sống là chính mình.
2. Giải thích:
- Sống là chính mình. Nghĩa là luôn tin vào khả năng của mình, đặt ra mục tiêu, kế hoạch, ước mơ và biết phấn đấu, cố gắng, giữ vững lập trường vì mục tiêu đó. Sống là chính mình nghĩa là không bị tác động từ bên ngoài, có ý kiến, quan điểm riêng và có ý thức bảo vệ quan điểm của mình.
3. Bàn luận
Ý nghĩa của việc sống là chính mình:
+ Mỗi cá nhân được sinh ra đều có những đặc điểm, sứ mệnh riêng biệt, có những điểm mạnh và điểm yếu khác nhau. Vì thế mỗi người sẽ tạo ra một giá trị riêng biệt mang dấu ấn của chúng bản thân mình. Điều đó lý giải vì sao con người cần phải sống là chính mình.
+ Sống là chính mình khiến ta không phải che giấu suy nghĩ, cảm xúc, được thành thật với bản thân. Từ đó, tìm thấy niềm vui, sự an yên trong cuộc sống.
+ Được sống là chính mình giúp ta có ý chí, kiên định, có động lực, niềm tin hoàn thiện mình và thực hiện mục tiêu sống.
+ Sống là chính mình sẽ tạo nên bản sắc riêng, làm cho cộng đồng đa sắc diện.
3. Rút ra bài học liên hệ:
- Phê phán những người chạy theo lối sống của người khác, a dua, đua đòi mà đánh mất đi bản sắc riêng của mình.
- Cân phân tách rõ ràng giữa việc sống là chính mình với sự cố chấp, bảo thủ.
- Bên cạnh việc sống là chính mình cũng cần hội nhập để bản thân hoàn thiện hơn.
Câu 2. Phương pháp: phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long.
- Giới thiệu tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa.
- Giới thiệu đoạn trích cần phân tích.
2. Thân bài
a. Giới thiệu khái quát:
Truyện ngắn tập trung vào cuộc gặp gỡ tình cờ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn của Sa Pa qua lời giới thiệu của bác lái xe. Đoạn văn ngắn đã khái quát được vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn của anh thanh niên qua lời tâm sự của anh thanh niên với bác họa sĩ và cố kĩ sư.
b. Nhân vật anh thanh niên:
* Hoàn cảnh sống và làm việc:
- Một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi Sa Pa. Công việc của anh là “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự báo vào việc báo trước thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu”. Công việc đơn điệu đòi hỏi phải thật tỉ mỉ, chính xác, có ý thức tự giác.
- Nhưng cái gian khổ nhất phải vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng một mình trên đỉnh núi cao không một bóng người.
* Những nét đẹp của nhân vật thể hiện qua đoạn trích:
- Có lý tưởng cống hiến, đi bội không được anh tình nguyện làm việc ở Sa Pa.
- Suy nghĩ đẹp về công việc:
+ Vì công việc mà anh phải sống một mình trên núi cao nhưng anh vẫn gắn bó với công việc của mình bởi “khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được”. Anh yêu công việc tới mức trong khi mọi người còn ái ngại cho cuộc sống ở độ cao 2.600m của anh thì anh lại ước ao được làm việc ở độ cao trên 3.000m “như vậy mới gọi là lý tưởng”.
+ Công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác cao: hằng ngày lặp lại tới 4 lần các thao tác “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết” và khó khăn nhất là lúc 1 giờ sáng “nửa đêm thức dậy xách đèn ra vườn, mưa tuyết, giá lạnh...” nhưng anh vẫn coi công việc là niềm vui “Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất”.
+ Ý thức được giá trị công việc mà mình đang làm: dự vào việc báo trước thời tiết nên “việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia”.
> Những suy nghĩ ấy chỉ có ở những con người yêu lao động, yêu công việc của mình dù nó thật khó khăn, đơn điệu và buồn tẻ. Công việc là niềm vui, là cuộc sống của anh.
- Suy nghĩ đẹp về cuộc sống:
+ Tự mình tìm lời giải đáp cho những câu hỏi quan trọng “Mình sinh ra là gì, mình đẻ ra ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” những câu hỏi cho anh biết giá trị của bản thân và ý nghĩa của cuộc sống.
+ Suy nghĩ đúng đắn về giá trị của hạnh phúc: Hạnh phúc không phải là khi cuộc sống đầy đủ về vật chất mà là khi ta làm được những điều có ích. Một lần do phát hiện kịp thời một đám mây khô mà anh đã góp phần vào chiến thắng của không quân ta, bắn rơi được máy bay Mỹ trên cầu Hàm Rồng, anh thấy mình “thật hạnh phúc”.
⇒ Qua lời kể hồn nhiên, chân thành của người thanh niên, tác giả Nguyễn Thành Long đã giúp người đọc cảm nhận được những suy nghĩ đẹp và đúng đắn của anh thanh niên cũng như của những người lao động ở Sa Pa.
- Làm phong phú cuộc sống của mình: Anh thường xuyên đọc sách. Vì sách chính là người bạn để anh “trò chuyện”. Nhờ có sách mà anh chống chọi được với sự vắng lặng quanh năm. Nhờ có sách mà anh tiếp tục học hành, mở mang kiến thức.
⇒ Những tình cảnh cao đẹp trên đã tạo nên những phẩm chất đáng quý ở anh thanh niên - một con người lao động với XHCN.
⇒ Nhận xét: Qua đoạn trích trên có thể thấy rằng tác giả đặc biệt yêu mến những con người lao động thầm lặng. Không chỉ vậy, ông còn tôn trọng, ngợi ca những cống hiến thầm lặng của họ cho đất nước.
3. Kết bài:
- Truyện Lặng lẽ Sa Pa ngợi ca ngợi những con người lao động như anh thanh niên làm công tác khí tượng và thế giới những con người như anh.
- Qua câu chuyện về anh thanh niên, tác phẩm cũng gợi tả những con người đang dành cả thanh xuân để cống hiến, phục vụ kháng chiến với nhiều phẩm chất cao đẹp.
---------HẾT--------
Đề thi vào 10 môn Ngữ văn Trường THPT Chuyên Lam Sơn - Thanh Hóa (2021)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
|
KỲ THI VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN LAM SƠN NĂM HỌC 2021- 2022 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian: 150 phút, không kể thời gian giao đề Ngày thi: 05 tháng 6 năm 2021 Đề có 01 trang, gồm 02 phần |
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện những yêu cầu dưới đây:
“Bạn có bao giờ ngắm nhìn vẻ tinh khôi, hồ hởi của những đứa trẻ đang vui chơi trong vườn trẻ, hoặc lắng nghe tiếng mưa rơi tí tách trên mái hiên chưa? Bạn có bao giờ thức dậy sớm lắng nghe tiếng chim hót đón chào một ngày mới, hay ngắm nhìn những tia nắng đầu tiên của buổi bình minh khi bóng đêm tan dần? (1)
Bạn có bao giờ thanh thản chạy giữa đồng cỏ xanh mênh mông và khi bạn hét lên giữa không trung bao la “Tôi đang hạnh phúc!”, bạn có nghe câu trả lời vọng lại của không gian xung quanh? (2)
(…)Bạn hãy lắng nghe tiếng nhạc trước khi bài hát kết thúc. Bạn hãy trân trọng mỗi giây phút bên cạnh người thân yêu trước khi quá muộn. Và hãy nói lời chào với ai đó trước khi phải nói lời tạm biệt. Cuộc sống không phải là đường đua. Bạn hãy di chuyển chậm hơn để tận hưởng những điều tốt đẹp trên hành trình của mình” (3)
(Đừng băng quá nhanh – Quang Kiệt, Hạt giống tâm hồn, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, tr. 82)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào về câu văn: Bạn hãy lắng nghe tiếng nhạc trước khi bài hát kết thúc?
Câu 3. Phân tích hiệu quả thẩm mĩ của các câu hỏi tu từ được sủ dụng trong đoạn (1)
Câu 4. Bài học sâu sắc nhất mà anh/chị rút ra từ đoạn trích trên.
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Nếu không sống trọn vẹn từng khoảnh khắc…
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị.
Câu 2. (5,0 điểm)
Hình tượng thơ là những hình ảnh giầu cảm xúc, có khả năng chứa đựng nhiều tầng nghĩa sâu.
(Quá trình sáng tạo thơ, Bùi Công Hùng, NXB Khoa học xã hội, 1998, tr. 42)
Từ cảm nhận hình ảnh bếp lửa trong bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015), anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
…………………Hết………………….
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Họ tên thí sinh:……………………….........Số báo danh:……………………….....
Chữ kí cán bộ coi thi 1:………………….Chữ kí cán bộ coi thi 2:………..…..…....
Đề thi vào 10 môn Ngữ văn Trường THPT Chuyên Lam Sơn - Thanh Hóa (2020)
Xem thêm các chương trình khác: