Đề thi vào 10 môn Ngữ văn Quảng Ninh chính thức (2022) có đáp án
Đề thi vào 10 môn Ngữ văn Quảng Ninh chính thức (2022 + các năm) có đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong kì thi vào 10 môn Ngữ văn. Mời các bạn cùng đón xem:
Chỉ 100k mua trọn bộ Đề thi vào 10 môn Ngữ Văn bản word có lời giải chi tiết:
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Đề thi vào 10 môn Ngữ văn Quảng Ninh chính thức (2022 + các năm) có đáp án
Đề thi vào 10 môn Ngữ văn Quảng Ninh - 2022
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
Câu 1.
a. Phép nối
b. Theo tác giả, một giấc mơ khác nữa mà tôi dần biết khi lớn lên về thể chất là: Giấc mơ con người sẽ trưởng thành về nhân cách và tâm hồn.
c. Điệp ngữ: "Ta biết" (điệp từ)
Tác dụng của biện pháp điệp ngữ là: Nhấn mạnh về những trách nhiệm của mỗi con người đó là phải biết cho đi, cần phải trưởng thành, biết yêu thương người khác.
d. Thể hiện quan điểm cá nhân của bản thân. Lý giải hợp lý.
Gợi ý: Đồng tình với quan điểm trên. "Ta biết rằng yêu thương người khác cũng chính là vỗ về tâm hồn của chính mình không"
Vì: Khi ta trao đi yêu thương thì chắc chắn ta sẽ nhận lại sự yêu quý, kính trọng từ những người xung quanh. Điều đó khiến ta cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc, thêm yêu cuộc sống... Bởi vậy trao đi yêu thương cũng chính là cách vỗ về tâm hồn chính mình.
Câu 2.
Dưới đây là gợi ý
*Giới thiệu vấn đề: Bàn về hạnh phúc, có ý kiến cho rằng: “Chỉ có cuộc sống vì người khác mới là cuộc sống đáng quý”.
* Giải thích ý nghĩa:
- “Sống vì người khác” nhấn mạnh đến mục đích sống cao đẹp khi hướng đến sự sẻ chia, giúp đỡ, làm những điều tốt đẹp cho người khác.
* Phân tích: ý nghĩa khi biết sống vì người khác.
- Trong cuộc sống, con người cần biết sẻ chia, sống cho người khác để mang đến cuộc sống hạnh phúc không chỉ cho mình mà còn cho những người xung quanh.
- Khi sống vì người khác thì nhân cách cá nhân hoàn thiện hơn.
- Sống vì người khác sẽ đem lại những điều tốt đẹp cho bản thân, người khác và xã hội.
Với bản thân: Có được niềm vui, niềm hạnh phúc chân chính.
Với người khác: Cuộc sống của họ sẽ trở nên tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn.
Với xã hội: Tạo nên một môi trường tốt đẹp, nhân ái.
* Bài học nhận thức và hành động:
- Sống vì người khác không chỉ mang đến những điều tốt đẹp cho bản thân mà còn mang đến hạnh phúc cho người khác.
- Cuộc sống chỉ đáng sống, đáng trân trọng khi ta biết sống vì người khác, biết hi sinh biết chia sẻ. Hãy biết quan tâm, giúp đỡ người khác, biết đặt lợi ích của tập thể , cộng đồng lên trên lợi ích của bản thân để cuộc sống trở nên có ý nghĩa , để cuộc đời này trở nên tốt đẹp hơn.
*Kết thúc vấn đề: Để cùng gây dựng lên một xã hội vững mạnh, để tìm được hạnh phúc, cảm nhận được ý nghĩa đích thực của cuộc sống. Hãy trao yêu thương, hãy bày tỏ và cho đi những tình cảm chân thành, nhân ái để gieo lên những sự sống, hy vọng cho những người khó khăn, bất hạnh.
Câu 3.
* Về hình thức: Bài văn: có 3 phần (Mở bài, Thân bài, Kết bài)
* Về nội dung: học sinh có thể trình bày theo nhiều hướng khác nhau. Dưới đây là một gợi ý:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long.
- Giới thiệu tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa.
- Tác phẩm ca ngợi những con người dũng cảm, tuyệt đẹp đang cống hiến một cách thầm lặng, cao cả mà anh thanh niên là nhân vật chính “trong cái lặng im của Sa Pa…, Sa Pa mà chỉ nghe tên người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước”.
2. Thân bài
a. Giới thiệu khái quát:
Truyện ngắn tập trung vào cuộc gặp gỡ tình cờ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn của Sa Pa qua lời giới thiệu của bác lái xe.
Đoạn văn ngắn đã khái quát được vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn của anh thanh niên.
b. Cảm nhận nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích:
* Hoàn cảnh sống và làm việc:
- Một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi Sa Pa. Công việc của anh là “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự báo vào việc báo trước thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu”. Công việc đơn điệu đòi hỏi phải thật tỉ mỉ, chính xác, có ý thức tự giác.
- Nhưng cái gian khổ nhất phải vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng một mình trên đỉnh núi cao không một bóng người.
* Những nét đẹp của nhân vật thể hiện qua đoạn trích:
- Có lý tưởng cống hiến: đi bội không được anh tình nguyện làm việc ở Sa Pa.
- Suy nghĩ đẹp về công việc:
+ Vì công việc mà anh phải sống một mình trên núi cao nhưng anh vẫn gắn bó với công việc của mình bởi “khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được”. Anh yêu công việc tới mức trong khi mọi người còn ái ngại cho cuộc sống ở độ cao 2.600m của anh thì anh lại ước ao được làm việc ở độ cao trên 3.000m “như vậy mới gọi là lý tưởng”.
+ Công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác cao: hằng ngày lặp lại tới 4 lần các thao tác “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết” và khó khăn nhất là lúc 1 giờ sáng “nửa đêm thức dậy xách đèn ra vườn, mưa tuyết, giá lạnh…” nhưng anh vẫn coi công việc là niềm vui “Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất”.
+ Ý thức được giá trị công việc mà mình đang làm: dự vào việc báo trước thời tiết nên “việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia”.
=> Những suy nghĩ ấy chỉ có ở những con người yêu lao động, yêu công việc của mình dù nó thật khó khăn, đơn điệu và buồn tẻ. Công việc là niềm vui, là cuộc sống của anh.
- Suy nghĩ đẹp về cuộc sống:
+ Tự mình tìm lời giải đáp cho những câu hỏi quan trọng “Mình sinh ra là gì, mình đẻ ra ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” những câu hỏi cho anh biết giá trị của bản thân và ý nghĩa của cuộc sống.
+ Suy nghĩ đúng đắn về giá trị của hạnh phúc: Hạnh phúc không phải là khi cuộc sống đầy đủ về vật chất mà là khi ta làm được những điều có ích. Một lần do phát hiện kịp thời một đám mây khô mà anh đã góp phần vào chiến thắng của không quân ta, bắn rơi được máy bay Mỹ trên cầu Hàm Rồng, anh thấy mình “thật hạnh phúc”.
=> Qua lời kể hồn nhiên, chân thành của người thanh niên, tác giả Nguyễn Thành Long đã giúp người đọc cảm nhận được những suy nghĩ đẹp và đúng đắn của anh thanh niên cũng như của những người lao động ở Sa Pa.
- Làm phong phú cuộc sống của mình: Anh thường xuyên đọc sách. Vì sách chính là người bạn để anh “trò chuyện”. Nhờ có sách mà anh chống chọi được với sự vắng lặng quanh năm. Nhờ có sách mà anh tiếp tục học hành, mở mang kiến thức.
=> Những tình cảnh cao đẹp trên đã tạo nên những phẩm chất đáng quý ở anh thanh niên - một con người lao ộng với XHCN.
* Nhận định chung: Trong cái lặng im của Sa Pa, không phải chỉ có anh thanh niên mà còn có cả thế giới những người “làm việc và lo nghĩ cho đất nước” qua lời anh kể như: ông kĩ sư vườn rau, đồng chí cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét… Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong lao động cống hiến. Cuộc sống của họ âm thầm, bình dị mà cao đẹp
3. Kết bài:
- Truyện Lặng lẽ Sa Pa ngợi ca ngợi những con người lao động như anh thanh niên làm công tác khí tượng và cái thế giới những con người như anh.
- Qua câu chuyện về anh thanh niên, tác phẩm cũng gợi tả những con người đang dành cả thanh xuân để cống hiên, phục vụ kháng chiến với nhiều phẩm chất cao đẹp.
Đề thi vào 10 môn Ngữ văn Quảng Ninh - 2021
I. ĐỌC HIỂU (2,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:
(1) Tôi thích lên danh sách. Đây là lời đề nghị: hãy lên danh sách năm mươi điều bạn trân trọng, biết ơn (vâng, năm mươi). Mười điều đầu tiên rất dễ: người thân, công việc, gia đình, vân vân. Biết ơn vì bạn nói tiếng Việt (hoặc tiếng Nhật, tiếng Đức). Biết ơn vì có đủ hai mắt, có trái tim khỏe, hoặc vì bạn không sống trong vùng chiến tranh. Biết ơn người khác. Cầu chúc cho người nông dân nỗ lực làm nên thức ăn trên bàn. Cầu chúc cho người công nhân tạo ra chiếc xe máy bạn đi. Cầu chúc cho người bán hàng nơi bạn mua quần áo. Cầu chúc cho người phục vụ quán ăn bạn đến hôm qua.
(2) Đó là thái độ biết ơn. Hãy lưu tâm đến những phúc lành của mình, đừng xem bất cứ điều gì là hiển nhiên. Tôi chắc chắn bạn sẽ có nhiều thứ để biết ơn hơn những gì bạn thấy. Chỉ cần nghĩ đến. Chỉ cần trân trọng. Và để ý xem điều gì sẽ xảy đến.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (0,5 điểm) Theo đoạn văn (1), tác giả đề nghị điều gì?
Câu 2. (0,5 điểm) Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: Tôi chắc chắn bạn sẽ có nhiều thứ biết gì hơn những gì bạn thấy.
Câu 3. (0,5 điểm) Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ trong các câu in đậm.
Câu 4. (0,5 điểm) Trong lời đề nghị của tác giả về những điều cần trân trọng, biết ơn, em tâm đắc nhất điều gì? Vì sao?
II. LÀM VĂN (8,0 điểm).
Câu 1. (3,0 điểm).
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống. Đoạn văn có câu sử dụng thành phần khởi ngữ (gạch chân thành phần khởi ngữ).
Câu 2. (5,0 điểm).
Cảm nhận của em về đoạn trích sau:
“Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen,
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn,
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ…
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”
(Trích Bếp lửa, Bằng Việt, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.144)
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
Đề thi vào 10 môn Ngữ văn Quảng Ninh - 2020
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
PHẦN I.
Câu 1. (0,5 điểm) Những cơ sở nào khiến sân bay Vân Đồn được Chính phủ lựa chọn và lại có thể thực hiện tốt trọng trách đón các chuyến bay từ vùng dịch: "đầu tiên tôi nghĩ đến là tập thể của mình. Cùng với cơ sở vật chất, phương tiện và quy trình, thì nhiệt huyết lần trách nhiệm và lòng yêu nước của các anh, chị, em tối là sức mạnh của sân bay quốc tế Vân Đồn."
Câu 2. (0,5 điểm) Lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn (2):
- "Ba nhớ giữ gìn sức khỏe!"
- "Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn có thể chưa cất cánh về mặt kinh tế, nhưng đã khởi đầu bằng một nhiệm vụ quốc gia nặng nghĩa nặng tình!".
Câu 3. (0,5 điểm) Hai từ láy được sử dụng trong đoạn văn (3): cay cay., nhộn nhịp
Câu 4. (0,5 điểm) Biện pháp tu từ ẩn dụ giúp câu văn càng trở nên sâu sắc và ấn tượng hơn, gợi cảm xúc trân trọng, đáng quý đúng như lời Vân Đồn sẽ cất cánh bằng niềm tin của Tổ quốc Việt Nam: khẳng định Vân Đồn sẽ vững mạnh phát triển, đem lại sự phồn vinh cho tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.
PHẦN II. Tạo lập văn bản (8,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
*Giới thiệu vấn đề: Qua thông điệp “Tạm dừng việc đến trường, không dừng việc học”, suy nghĩ về tinh thần vượt khó trong cuộc sống.
*Giải thích vấn đề
- Tinh thần vượt khó được hiểu là năng lượng, ý chí, nghị lực, niềm tin và sự kiên cường để vượt qua mọi khó khăn, gian nan của cuộc sống.
=> Tinh thần vượt khó là yếu tố quan trọng để đưa con người tới thành công.
*Bàn luận vấn đề
- Biểu hiện tinh thần vượt khó:
+ Không ngại khó khăn, gian khổ.
+ Có niềm tin, nghị lực vươn về phía trước.
+ Khắc phục mọi hoàn cảnh khó khăn.
+ Nhìn thấy cơ hội trong những khó khăn
+...
- Ý nghĩa tinh thần vượt khó:
+ Cuộc sống đa chiều, có những điều bất ngờ, nghịch cảnh xảy ra trong cuộc sống mà ta không thể thay đổi được. Vì vậy cách đối phó duy nhất là: biết chấp nhận thực tại ấy và nỗ lực hết mình để tìm trong nghịch cảnh nghị lực sống mạnh mẽ, tim trong khó khăn những cơ hội để vươn lên, chiến thắng chính mình... (Chọn và phân tích dẫn chứng)
+ Vượt qua nghịch cảnh buồn đau là ta đã tôi luyện thêm tinh thần, ý chí, có thêm kinh nghiệm sống, từ đó nắm được chìa khoá của sự thành công.
Ví dụ: như đại dịch Covid-19 vừa rồi, khiến chúng ta không thể đến trường nhưng vẫn hãy tự tìm hiểu kiến thức cho mình dù điều kiện khó khăn. Từ trong gian khó, thực hiện tốt lệnh cách ly và rèn luyện cho mình tinh thần tự học.
=> Trong hoàn cảnh khó khăn, ta khẳng định được chính mình, không dễ dàng khuất phục, không đầu hàng trước số phận sẽ giúp ta thêm mạnh mẽ, thành quả cuối cùng của sự nhẫn nại, cố gắng sẽ là đòn bẩy, là cơ hội lớn cho ta phát triển...
- Phê phán những người có lối sống hèn nhát, trốn chạy và đầu hàng khó khăn.
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Nhận thức được khó khăn là quy luật của cuộc sống mà con người phải đối mặt.
+ Rèn luyện ý chí, bản lĩnh... để vượt qua gian nan, thử thách. Không mặc cảm, tự ti không trông chờ vào người khác hoặc ảo tưởng về số phận.
*Liên hệ bản thân và tổng kết
Câu 2. (5,0 điểm)
Đảm bảo các ý sau:
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả và đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
- Giới thiệu đoạn thơ cuối (8 câu cuối)
"Buồn trông cửa bể chiều hôm
.........
Âm ầm tiếng sóng vây quanh ghế ngồi”.
II. Thân bài
- Cặp lục bát 1: Phân tích hình ảnh “cửa bể chiều hôm”, “cánh buồm xa xa”: gợi tả nỗi buồn của Kiều khi nghĩ về cha mẹ, những người sinh thành ra mình, nàng cảm thấy xót xa.
- Cặp lục bát 2: Phân tính hình ảnh “ngọn nước mới sa”, “hoa trôi man mác”: gợi tả nỗi mông lung lo lắng của Kiều không biết cuộc đời sẽ trôi đi đâu về đâu. Tâm trạng của Thúy kiều lại trở về với thực tại của đời mình, trở về với nỗi đau hiện thực.
- Cặp lục bát 3: Phân tích hình ảnh “nội cỏ rầu rầu”, “chân mây mặt đất”: gợi tả sự vô định của Kiều. Từ láy rầu rầu gợi cho ta sự tàn úa đến thảm thương, màu xanh tàn úa, héo hắt.
- Cặp lục bát 4: Phân tích hình ảnh “gió cuốn mặt duềnh”, “tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”: sự sợ hãi, hoảng hốt của Kiều. Sự lênh đênh trên chặng đường đời nhiều sóng gió trước mặt Kiều, cũng là những phong ba, gập ghềnh mà Kiều sẽ phải đi qua.
=> Điệp từ “buồn trông” được nhắc đi nhắc lại trong khổ thơ. Nó như tâm trạng của Kiều lúc này, đúng là “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.
* Tổng kết nghệ thuật:
- Điệp cấu trúc với điệp ngữ “buồn trông”
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
- Hình ảnh có sự tăng tiến gợi tả sự tăng tiến của cảm xúc
III. Kết bài
– Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một bức tranh được vẽ lên với những màu sắc xám lạnh, gợi tả tâm trạng vô cùng sống động, nhưng nó cũng nhiều thê lương ai oán.
– Phân tích bút pháp nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình” của Nguyễn Du. Cảnh và người trong đoạn trích như hòa vào làm một.
Xem thêm các chương trình khác: