Đề thi vào 10 môn Ngữ văn Ninh Bình chính thức (2022) có đáp án

Đề thi vào 10 môn Ngữ văn Ninh Bình chính thức (2022 + các năm) có đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong kì thi vào 10 môn Ngữ văn. Mời các bạn cùng đón xem:

1 730 05/05/2023
Mua tài liệu


Chỉ 100k mua trọn bộ Đề thi vào 10 môn Ngữ Văn bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Đề thi vào 10 môn Ngữ văn Ninh Bình chính thức (2022 + các năm) có đáp án

Đề thi vào 10 môn Ngữ văn Ninh Bình - 2022

ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM

I. ĐỌC HIỂU:

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Thuyết minh.

Câu 2. Các hãng thông tấn sửng sốt vì hình ảnh cờ đỏ sao vàng trong ăn mừng chiến thắng, kết thành một khối thống nhất.

Câu 3. Tác giả cho rằng Seagame khép lại trong khúc hoan ca vì:

- Các đoàn thể thao cùng nhau tỏa sáng mạnh mẽ trong giai đoạn mới sau Covid-19.

- Việt Nam giành được 205 huy chương Vàng.

- Điều kiện tổ chức khó khăn nhưng nội dung thi đấu, đảm bảo sự hài hòa giữa các môn Olympic và đặc thù, vừa thể hiện bản sắc chủ nhà vừa mang đến cơ hội cho các quốc gia khác.

- Địa điểm thi đấu đều đầy ắp khán giả vì một nền thể thao lành mạnh.

Câu 4. Học sinh nêu 2 việc sao cho phù hợp.

Gợi ý:

- Thể thao không phân biệt màu sắc, chủng tộc.

- Yêu thể thao cần có lối chơi lành mạnh.

II. LÀM VĂN:

Câu 1.

1. Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa tinh thần đoàn kết.

2. Bàn luận

- Đoàn kết: nghĩa là những cá nhân riêng lẻ cùng nhau hợp sức lại, tạo nên một sức mạnh vững chắc giải quyết tốt vấn đề mà tập thể đang muốn làm.

- Ý nghĩa tinh thần đoàn kết:

+ Đoàn kết giúp chúng ta vượt được mọi khó khăn, thử thách.

+ Đoàn kết giúp chúng ta giải quyết công việc nhanh hơn.

+ Đoàn kết giúp chúng ta gắn kết mối quan hệ giữa con người với con người."

+ Đoàn kết tạo nên sức mạnh lớn lao, vĩ đại.

+ ...

- Phê phán, lên án những con người đoàn kết lại để làm việc xấu, gây phương hại đến những người khác. - Bản thân luôn gắn kết, hòa hợp với mọi người xung quanh tạo nên tình đoàn kết theo đúng nghĩa của nó.

3. Tổng kết.

Câu 2.

1. Mở bài: Giới thiệu chung

2. Thân bài

2.1 Những tín hiệu báo mùa thu sang: Bài thơ được mở ra bằng những tín hiệu rất riêng, báo mùa thu về:

+ “Hương ổi”: đi liền với từ “bỗng” gợi cảm giác đột ngột, ngỡ ngàng; “phả” – làn hương ngọt ngào, sánh đậm, mùi ổi chín như được cô lại, phả vào gió thu. “Hương ổi” gợi không gian thờ thân thuộc, yêu dấu của làng quê đất Việt với những khu vườn, lối ngõ xum xuê hoa trái, làm nên hương sắc mỗi mùa; gợi hương vị riêng của mùa thu trong thơ Hữu Thỉnh.

+ “Gió se” là ngọn gió heo may mùa thu dịu nhẹ, thoáng chút se lạnh lúc thu về, giúp ta cảm nhận rõ hơn cái ngọt lành của hương ổi.

+ “Sương chùng chình” – nghệ thuật nhân hóa, gợi dáng vẻ, tâm trạng của làn sương thu. Làn sương lãng đãng như cố ý chậm lại, lưu luyến mùa hè, chưa muốn bước hẳn sang thu. Hệ thống hình ảnh độc đáo đã diễn tả một cách tài tình cái không khí se lạnh đầu thu và cả cái nhịp điệu chầm chậm của mùa thu về với đất trời. Đối diện với những tín hiệu báo thu là cái ngỡ ngàng của lòng người:

+ “Hình như” là lối nói giả định, không chắc chắn, phù hợp với những biểu hiện mơ hồ lúc giao mùa – những biểu hiện ấy không chỉ được cảm nhận bằng các giác quan mà còn phải cảm nhận bằng cả một tâm hồn tinh tế. + m điệu: là tiếng reo vui, ngỡ ngàng lúc thu sang. Khi Khổ thơ là những cảm nhận mới mẻ, tinh tế của tác giả lúc mùa sang. Ẩn sau những đổi thay của thiên nhiên đất trời lúc sang thu là niềm vui, niềm hạnh phúc của thi nhân.

2.2 Quang cảnh thiên nhiên ngả dần sang thu:

- Được tái hiện vừa chân thực lại vừa sống động:

+ “Sông” “dềnh dàng”: tả thực con sống của mùa thu vô cùng trong trẻo, tĩnh lặng, êm đềm. Nghệ thuật nhân hóa khiến con sống như đang được nghỉ ngơi sau một mùa hạ vất vả với bão giông. Đó cũng là hình ảnh ẩn dụ cho con người qua chiến tranh, lửa đạn, giờ đang chậm lại, cho phép mình được nghỉ ngơi.

+ “Chim” “vội vã”: vừa tả thực những cánh chim bay vội về phương Nam tránh rét, vừa gợi những vội vã, tất | bật với lo toan thường nhật của đời người. col

+ Phép đối “dềnh dàng”x vội vã” làm nổi bật hai động thái trái ngược của thiên nhiên mà cũng là sự vận động của thiên nhiên giao mùa. Được khắc họa rất ấn tượng:

+ “Đám mây mùa hạ” được hữu hình hóa, vừa thực vừa hư, tái hiện được nhịp điệu của thời gian, là một chiếc cầu nối liền những ngày cuối hạ và đầu thu để sự chuyển giao giữa hai mùa không đứt đoạn. + Đám mây mang cả lớp nghĩa thế sự, gợi trạng thái giao thời của đời sống khi đất nước chuyển giao từ chiến tranh sang hòa bình.

Khoảnh khắc giao mùa hiện lên tinh tế, sống động qua những câu thơ rất giàu chất tạo hình. n sau những hình ảnh thiên nhiên lúc thu sang ấy còn là hình ảnh của đời sống lúc sang thu.

3. Kết bài:

- Nội dung:

+ Cảm nhận và tái hiện tinh tế khoảnh khắc chuyển mùa từ hạ sang thu.

+ Tái hiện những nét đẹp đặc trưng của mùa thu đất Bắc lúc vừa sang.

- Nghệ thuật: Ngôn ngữ, hình ảnh vừa giản dị, tự nhiên mà giàu sức gợi, vừa độc đáo, mới lạ. Giọng thơ nhỏ nhẹ, sâu lắng.

Đề thi vào 10 môn Ngữ văn Ninh Bình - 2021

ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

Cách giải:

Phương thức biểu đạt: Nghị luận

Câu 2:

Cách giải:

Thành phần biệt lập trong câu là: Chắc chắn – thành phần tinh thái

Câu 3:

Cách giải:

Học sinh có thể giải thích theo ý hiểu của mình, có lý giải

Gợi ý:

Đoạn trích đang nói tới thực hướng dạy con của các bậc phụ huynh hiện nay. Đồng thời nói lên tiếng nói con trẻ với mong muốn được thực sự phát triển, hướng tới đam mê của mình.

Câu 4:

Cách giải:

Học sinh trình bày quan điểm của mình, có lý giải.

Gợi ý: Không đồng tình: Vì việc ép những đứa trẻ đi theo con đường mà cha mẹ chúng muốn sẽ khiến những đứa trẻ trở thành những người máy, luôn làm theo những gì được sắp đặt từ trước. Không phát huy được hết khả năng của mình....

II. LÀM VĂN

Câu 1:

Cách giải:

I. Mở đoạn

- Giới thiệu vấn đề:

+Con người chúng ta từ khi sinh ra cho tới lúc trưởng thành, ai cũng có một ước mơ, hoài bão của riêng mình.

+Ước mơ giúp chúng ta có thể sống vui vẻ, có ý nghĩa và mục đích, khi thực hiện được ước mơ của mình con người cảm thấy được thành quả của quá trình nỗ lực cố gắng đúng như dân gian ta thường nói “Sống là phải có ước mơ”.

II. Thân bài

1. Giải thích

- Giải thích về ước mơ là gì? Nó chính là những dự định, khát khao mà mỗi chúng ta mong muốn đạt được trong thời gian ngắn hoặc dải. Ước mơ chính là động lực để mỗi chúng ta vạch ra phương hướng đường đi để dẫn tới ước mơ.

2. Bình luận và chứng minh

- Vai trò và ý nghĩa của ước mơ trong cuộc sống:

+ Ước mơ chính là ngọn đuốc soi sáng trong tim mỗi chúng ta nó hướng chúng ta tới những điều tốt đẹp.

+ Ước mơ cũng chính là mong muốn được cống hiến sức lực của mình cho xã hội và khi chúng ta đạt được ước mơ cũng là lúc chúng ta được thừa nhận năng lực của mình.

- Phân tích được con người đi tới ước mơ có dễ dàng không?

+ Con đường dẫn tới ước mơ cũng vô cùng khó khăn, không phải lúc nào cũng dễ dàng đạt được, nhưng với những người kiên trì, bền chí, thì ước mơ sẽ giúp cho bạn định hướng cho tương lai của mình một cách tốt đẹp nhất. Dẫn chứng cụ thể.

- Nó là vì sao sáng soi những lối ta đi, khi đi qua những khó khăn nhìn thấy ước mơ của mình lấp lánh ở phía xa xa, bạn sẽ nỗ lực bước tiếp.

- Những ước mơ sẽ đưa con người đi tới những tương lai, không quản ngại những chông gai, nghiệt ngã, những khó khăn trên con đường đi của mình. Dẫn chứng cụ thể.

- Cuộc sống mà không có ước mơ thì sẽ như thế nào?

+ Ước mơ là điều mà ai cũng nên có và cần có trong cuộc sống bởi nếu không có ước mơ cuộc sống của bạn sẽ mất phương hướng vô định. Dẫn chứng cụ thể.

+ Không có ước mơ bạn sẽ không xác định được mục tiêu sống của mình là gì. Chính vì không xác định được phương hướng sẽ dẫn tới bạn sẽ sống hoài sống phí, và trở thành người tụt hậu bị bạn bè, xã hội bỏ lại phía sau.

- Phê phán: Những người không có khát vọng, ước mơ,..

- Bàn bạc, mở rộng vấn đề:

+ Mở rộng trong xã hội ngày nay bên cạnh những bạn trẻ sống có ước mơ có lý tưởng rất đáng trân trọng, thì bên cạnh đó vẫn còn nhiều bạn trẻ sống không có ước mơ.

+ Các bạn không hiểu mình muốn gì và không có ý chí phấn đấu, các bạn đó cứ sống và buông bỏ đời mình theo số phận muốn tới đâu thì tới, thật đáng buồn.

III. Kết đoạn

- Là một học sinh ngồi trên ghế nhà trường chúng ta cần phải có ước mơ mục đích sống cho riêng mình.

- Để đạt được ước mơ chúng ta cần ra sức rèn luyện học tập, tu dưỡng đạo đức để chuẩn bị những tư trang cần thiết cho con đường đi tới ước mơ của mình.

Câu 2:

Cách giải:

1. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về tác giả Huy Cận (những nét cơ bản về con người, cuộc đời, đặc điểm sáng tác,...)

- Giới thiệu khái quát về bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,...)

- Giới thiệu khái quát về đoạn thơ.

2. Thân bài

Vẻ đẹp thiên nhiên và người lao động thể hiện qua cảnh đánh cá trên biển đêm:

a. Hình ảnh thiên nhiên: đẹp, rộng lớn, lộng lẫy

-Thiên nhiên ở đây là những sự vật cụ thể: là mặt trời, là sóng biển, là màn đêm được miêu tả bằng ngôn ngữ lung linh, huyền ảo

- Cảm hứng vũ trụ đã mang đến cho bài thơ những hình ảnh thiên nhiên hoành tráng

+ Thiên nhiên biển khơi là những đêm trăng đẹp rực rỡ sắc màu như một bức tranh

+ Thiên nhiên trong mắt nhìn của tác giả là hình ảnh từng đàn cá quý tung tăng bơi lội

+ Thiên nhiên là niềm tự hào, yêu mến của nhà thơ về sự giàu đẹp của thiên nhiên.

- Nghệ thuật: Nói quá, nhân hoá, bút pháp lãng mạn làm cho con thuyền đánh cá trở nên kì vĩ, khổng lồ, hoà nhập vào thiên nhiên, vũ trụ.

-> Cả đoạn thơ là bức tranh sơn mài lộng lẫy, thiên nhiên cũng góp phần vào công cuộc đánh bắt.

b. Hình ảnh con người lao động tinh thần làm chủ biển khơi

- Hình ảnh những người lao động hiện lên trong bài thơ là hình ảnh những người dân chài đang ra khơi đánh cá.

-Hình ảnh người lao động hiện lên với vẻ đẹp quả cảm. Mặc cho đêm tối, mặc cho gió khơi, đoàn thuyền của họ vẫn ra tận ngoài khơi xa để dò cá trong lòng biển.

- Cuộc sống đánh bắt cá của ngư dân giống như một trận chiến đấu với vũ khí là những tấm lưới.

- "Ta hát bài ca... trăng cao"

- bóng trăng in xuống mặt nước hòa vào sóng vỗ mạn thuyền cùng câu hát ngân vang của người đánh cá tạo thành bài ca lao động hân hoan tràn ngập niềm vui, niềm tin. Tiếng hát của người lao động có khả năng kì diệu gọi cá vào lưới.

- Nghệ thuật: Sử dụng các động từ như “lướt, đậu, dò, dàn đan..” gợi không khí lao động khẩn trương, đoàn kết. Con thuyền ra khơi có gió làm lái, trăng làm buồm, dàn đan thế trận, bao vây, buông lưới...

->Con người chủ động, sáng tạo trong lao động, bố trí đánh bắt cá như một trận đánh. Với tinh thần lao động hăng hái, lạc quan như thế, thì chắc chắn hiệu quả sẽ cao hơn.

-" Biển cho ta cá... buổi nào"

Nghệ thuật so sánh, nhân hóa –> Lời ca ngợi và biết ơn biển cả như lòng mẹ hiền hòa bao dung nuôi lớn bao thế hệ người dân chài.

->Cảm hứng lao động và cảm hứng thiên nhiên vũ trụ hoà hợp, công việc của người lao động đánh cá như gắn liền hài hòa với nhịp sống trời đất.

3. Kết bài

Khái quát về những vẻ đẹp cơ bản của thiên nhiên và con người trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”, các biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ và nêu cảm nghĩ của bản thân.

Đề thi vào 10 môn Ngữ văn Ninh Bình - 2020

Sở GD&ĐT Ninh Bình

ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10

NĂM HỌC: 2020 - 2021

Môn: Văn

PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới.

COVID-19 KHIẾN NHIỀU NGƯỜI CẢM NHẬN RÕ HƠN GIÁ TRỊ GIA ĐÌNH

Tính đến 9h ngày 25/6, thế giới chỉ nhận 9.503,073 người mắc Covid-19 tại 215 quốc gia, vùng lãnh thổ: 483.677 người tử vong. Đại dịch Covid-19 đã tác động đến mọi một của đời sống với nhiều nỗi lo toan từ sức khỏe đến kinh tế... Mấy tháng chống chọi với Covid-19 khiển không ít người đứng ngồi không yên trong lo sợ. Tuy nhiên, nếu nhìn ở một khía cạnh khác, dịch bệnh cũng khiến nhiều người nhận ra và thấu hiểu hơn những giá trị mà bấy lâu cuộc sống lo toan, bộn bề khiến họ có phần lãng quên. Nhiều nước, nhiều tổ chức phát động chiến dịch Ở nhà vẫn vui kêu gọi mọi người ở nhà và chia sẻ những câu chuyện, khoảnh khắc vui vẻ, tích cực trong thời gian ở nhà làm việc. Chưa bao giờ, trên các trang mạng xã hội, những câu chuyện tích cực lại được nhiều ông bố, bà mẹ chia sẻ rộn ràng đến vậy. Con cái chăm làm việc nhà, học được nhiều kỹ năng sống, gia đình gần nhau hơn. Trên các trang mạng xã hội cũng xuất hiện nhiều hơn những bữa cơm ấm cúng được mọi người chia sẻ, mang theo thông điệp tích cực, lạc quan. Sợi dây gắn kết yêu thương cũng được bền vững hơn khi mà họ đã xích lại gần nhau, có trách nhiệm với nhau, sẻ chia và cùng nhau gánh vác mọi niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống...

(Như Thụy - theo UN, Guardian, NYT, bảo Phụ nữ Việt Nam Số 77 ngày 26/6/2020) 

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định câu chủ đề của đoạn trích?

Câu 2 (1,0 điểm): Các con số trong câu: “Tính đến 9h ngày 25/6, thế giới ghi nhận 9.503.073 người mắc Covid-19 tại 215 quốc gia, vùng lãnh thổ; 483,677 người tử vong” nói lên đặc tính gì của đoạn trích?

Câu 3 (1,0 điểm): Nêu các chiến dịch và hoạt động được thực hiện khi mọi người ở nhà chống dịch?

Câu 4 (0,5 điểm): Trình bày thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua đoạn trích?

PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm): Anh (chị) hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của gia đình trong cuộc sống của mỗi người.

Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích sau:

Qua năm sau, giặc ngoan cố đã chịu trói, việc quân kết thúc. Trương Sinh về tới nhà, được biết mẹ đã qua đời, con vừa học nói. Chàng hỏi mộ mẹ, rồi bế đứa con nhỏ đi thăm, đứa trẻ không chịu, ra đến đồng, nó quấy khóc. Sinh dỗ dành:

- Nín đi con, đừng khóc, Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi.

Đứa con ngây thơ nói:

- Ơ hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít.

Chàng ngạc nhiên gạn hỏi. Đứa con nhỏ nói:

- Trước đây, thường có một người đàn ông đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả.

Tính chàng hay ghen, nghe đứa con nói vậy, tin chắc đinh ninh là vợ hư, không còn cách gì tháo cởi ra được.

Về đến nhà, mắng vợ một bữa cho hả giận. Nàng khóc mà rằng:

- Thiếp vốn nhà nghèo, được vào cửa tía. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm, giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn, từng đã nguội lòng, ngõ liễu đường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói. Dám xin trần bạch để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp.

Chàng vẫn không tin. Nhưng nàng hỏi chuyện kia từ ai nói ra thì giấu không kể lời con nói; chỉ thường thường mắng mỏ nhiếc móc và đánh đuổi đi. Họ hàng làng xóm bênh vực và biện bạch cho nàng cũng chẳng ăn thua gì cả. Nàng bất đắc dĩ nói:

- Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng, vì có cái thú vui nghi gia nghi thất, có sự yên ổn được tựa bóng cây cao. Đâu ngờ ân tình tựa lá, gièm báng nên non. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa gãy cuống, kêu xuân cái én lìa màn, nước thẳm buồm xa, đâu còn thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.

Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng:

- Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mỹ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, chẳng những là chịu khắp mọi người phỉ nhổ.

Nói xong gieo mình xuống sông mà chết.

(Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ, Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)

Chú thích:

(1) Một tiết: ý nói giữ trọn lòng chung thủy với chồng (tiết: danh dự và phẩm giá con người)

(2) Ngõ liễu tường hoa: chỉ nơi có những chuyện quan hệ trai gái không đúng đắn.

(3) Nghi gia nghi thất: nên cửa nên nhà, ý nói thành vợ thành chồng cùng gây dựng hạnh phúc gia đình

(4) Cả đoạn “Nay đã bình rơi trâm gãy... núi Vọng Phu kia nữa": ý nói nỗi thất vọng của Vũ Nương khi bị Trương Sinh hắt hủi, tình vợ chồng gắn bó lâu nay đã tan vỡ.

(5) Ngọc Mị Nương: theo tích ngọc trai giếng nước trong truyền thuyết Mị Châu - Trọng Thủy, ý nói đến chết vẫn giữ lòng trong sáng.

(6) Cỏ Ngu mĩ: tích về nàng Ngu Cơ, Vợ Hạng Vũ. Khi Hạng Vũ thua trận, thế cùng, chạy đến Cai Hạ, nàng rút gươm tự vẫn. Tương truyền hồn Ngu Cơ hóa thành hai khóm cỏ trên mộ, ngày đêm cứ quấn quýt vào nhau, người ta gọi là cỏ Ngu mĩ nhân, ý nói đến chết vẫn giữ lòng chung thủy.

(7) Lòng chim dạ cá: ở đây ý nói thay lòng đổi dạ, không chung thủy.

ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM

PHẦN I: ĐỌC HIỂU

Câu 1: Câu chủ đề của đoạn trích là: "Covid-19 khiến nhiều người cảm nhận rõ hơn giá trị gia đình".

Câu 2: Các con số trong câu: “Tính đến 9h ngày 25/6, thế giới ghi nhận 9.503.073 người mắc Covid-19 tại 215 quốc gia, vùng lãnh thổ; 483,677 người tử vong” nói lên đặc tính khách quan, khoa học, cụ thể của đoạn trích

Câu 3: Các chiến dịch và hoạt động được thực hiện khi mọi người ở nhà chống dịch:

- Chiến dịch Ở nhà vẫn vui kêu gọi mọi người ở nhà và chia sẻ những câu chuyện, khoảnh khắc vui vẻ, tích cực trong thời gian ở nhà làm việc

- Nhiều ông bố, bà mẹ đã chia sẻ những câu chuyện tích cực trên các trang mạng xã hội

- Con cái chăm làm việc nhà, học được nhiều kỹ năng sống

- Những bữa cơm ấm cúng trong các gia đình xuất hiện nhiều hơn và được chia sẻ trên các trang mạng xã hội.

Câu 4: Các em tự rút ra thông điệp

Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua đoạn trích:

- Dù ở trong hoàn cảnh nào thì gia đình sẽ luôn đồng hành cùng chúng ta.

- Hãy luôn sống vui vẻ lạc quan, tin vào đảng và chính phủ, đó là cách chống dịch hiệu quả nhất,

PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN

Câu 1:

1. Mở bài

- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: vai trò của gia đình.

2. Thân bài

Giải thích: Gia đình là gì? Những quan điểm về gia đình:

+ Gia đình là nơi ta được che chở, đùm bọc

+ Là nơi ta được yêu thương, chăm sóc

+ Là nơi ta được thoải mái, không nợ nần, ân oán

+ Là nơi mà ta về mỗi khi mệt mỏi

+ Là nơi chưa đầy tình yêu thương

- Vai trò và tầm quan trọng của gia đình 

+ Là chỗ dựa vật chất và tinh thần vững chắc của mọi thành viên

+ Là nơi con cái tìm kiếm sự an ủi, chở che từ người lớn

+ Mang đến sự ấm áp và niềm vui đồng thời xoa dịu những nỗi đau

+ Là cái nôi giáo dục nên nhân phẩm và tính cách của con trẻ.

+ Là yếu tố tác động đến tâm lý và lối sống của các thành viên trong gia đình.

+ Gia đình có nhiều tranh chấp, bất hòa khiến các thành viên dễ bị tổn thương và mặc cảm.

+ Con trẻ nếu không được gia đình bảo bọc và dạy dỗ sẽ dễ gục ngã trước khó khăn, cám dỗ từ xã hội....

- Biện pháp để có một mái ấm gia đình hạnh phúc

+ Xây dựng không khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc và no đủ.

+ Mỗi gia đình biết cách giáo dục, quan tâm và chăm sóc con trẻ.

+ Không nên tách rời bản thân khỏi tình yêu thương và sự quan tâm từ phía gia đình....

- Liên hệ gia đình em

3. Kết bài:

- Khẳng định vai trò của mái ấm và tình cảm gia đình.

Câu 2:

Tham khảo dàn ý phân tích nhân vật Vũ Nương sau đây:

a) Mở bài

- Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Dữ và truyện Chuyện người con gái Nam Xương:

+ Nguyễn Dữ là một trong những nhà văn nổi tiếng của thế kỉ thứ 16 với thể loại truyện truyền kì.

+ "Chuyện người con gái Nam Xương" là tác phẩm được rút trong tập truyện Truyền kì mạn lục nổi tiếng của ông, viết về phẩm chất và số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa, đồng thời lên án, tố cáo lễ giáo phong kiến hà khắc.

- Giới thiệu khái quát nhân vật Vũ Nương: là hiện thân của lòng vị tha và vẻ đẹp người phụ nữ nhưng phải chịu bi kịch bất hạnh của chế độ phong kiến.

b) Thân bài

* Phân tích nhân vật Vũ Nương

Khái quát chung:

- Hoàn cảnh sống:

+ Hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ: chiến tranh phong kiến xảy ra, xã hội trọng nam khinh nữ

+ Hoàn cảnh gia đình: Hôn nhân không có sự bình đẳng về giai cấp, vợ chồng vì chiến tranh mà phải sống xa nhau, tính cách vợ chồng trái ngược nhau.

- Vũ Nương, người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp

+ Là người con gái thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp

+ Người vợ một mực thủy chung với chồng, thấu hiểu nỗi khổ và nguy hiểm mà chồng phải đối mặt nơi chiến tuyến, chờ đợi chồng

  • Biết Trương Sinh vốn có tính đa nghi, nên nàng luôn “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa” => một người vợ hiền thục, khôn khéo, nết na đúng mực.
  • Khi chồng đi lính: Vũ Nương rót chén rượu đầy, dặn dò chồng những lời tình nghĩa, đằm thắm, thiết tha: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong được đeo ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi”.

=> Chồng đi xa vẫn một lòng chung thủy, thương nhớ chồng khôn nguôi, mong chồng trở về bình yên vô sự, ngày qua tháng lại một mình vò võ nuôi con.

* Phân tích đoạn trích: Phẩm chất, nét đẹp cũng như bị kịch đến tột cùng của Vũ Nương được thể hiện rõ nhất qua ba lời thoại, ba lời phần trần của nàng với Trương Sinh:

Lần 1: “Thiếp vốn con ..... Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp” 

-> Nàng phân trần để chồng hiểu rõ lòng mình. Nàng đã nói đến thân phận, tình nghĩa vợ chồng, khẳng định tấm lòng thuỷ chung trong trắng, xin chồng đừng nghi oan, có nghĩa là nàng hết lòng hàn gắn hạnh phúc gia đình.

Lần 2: “Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. .... lên núi Vọng Phu kia nữa"

-> Nàng đã nói lên nỗi đau đớn thất vọng khi không hiểu sao mình bị nghi oan, bị đối xử bất công. Đồng thời đó còn là sự tuyệt vọng đến cùng cực khi khao khát của cả đời nàng vun đắp đã tan vỡ. Tình yêu không còn. Cả nỗi đau khổ chờ chồng đến hoá đá như trước đây cũng không còn có thể làm được nữa.

Lần 3: “Kẻ bạc mệnh này duyên phận … và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ”.

-> Đây là lời độc thoại. Lời thoại là một lời than, một lời nguyền xin thần sông chứng giám nỗi oan khuất và tiết hạnh trong sạch của nàng. Lời thoại đã thể hiện nỗi thất vọng đến tột cùng, nỗi đau cùng cực của người phụ nữ phẩm giá nhưng bị nghi oan nên từ đây đến chỗ tận cùng là cái chết

 * Nguyên nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nương:

- Do lời nói ngây thơ của bé Đản.

- Do Trường Sinh vốn đa nghi, hay ghen lại đang buồn vì mẹ mất.

- Do chiến tranh gây ra 3 năm xa cách, niềm tin vào Vũ Nương ị thử thách, bị lung lay.

- Có thể do cuộc hôn nhân bất bình đẳng giữa Vũ Nương và Trường Sinh, do xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ cho phép Trường Sinh được đối xử rẻ rúng, tàn tệ với vợ mình.

* Hậu quả của nỗi oan: 

- Trường Sinh nghi ngờ, gạt đi lời thanh minh của Vũ Nương, mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nương đi.

- Cùng đường Vũ Nương nhảy xuống sông Hoàng Giang tự tận. Đây là phản ứng dữ dội, quyết liệt của Vũ Nương để bảo vệ nhân phẩm nhưng cũng là cho thấy nỗi bất hạnh tột cùng của nàng.

* Đánh giá đặc sắc nghệ thuật

- Tạo dựng tình huống để thử thách nhân vật

- Khắc họa nhân vật qua ngoại hình, hành động, đối thoại... kết hợp với yếu tố kì ảo có thực

- Bút pháp miêu tả nhân vật sinh động

c) Kết bài

- Khái quát và khẳng định lại vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương.

- Liên hệ hình ảnh người phụ nữ Việt Nam hiện đại.

1 730 05/05/2023
Mua tài liệu