Đề thi chính thức THPT Quốc gia 2021 môn Ngữ Văn có đáp án

Đề thi Ngữ Văn THPT Quốc gia 2021 trong vòng 1200 phút. Đề thi được xây dựng theo ma trận với 4 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Dưới đây là đề thi chính thức và đáp án, mời các bạn đón xem:

1 1716 lượt xem
Tải về


Chỉ 100k mua trọn bộ 45 Đề thi THPT Quốc gia Ngữ Văn năm 2023 chọn lọc từ các trường bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Đề thi chính thức THPT Quốc gia 2021 môn Ngữ Văn có đáp án

I. Đề thi môn Ngữ Văn THPT Quốc gia 2021

II. Đáp án Đề thi môn Ngữ Văn THPT Quốc gia 2021

I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Câu 1Sự ra đời của dòng sông

Theo đoạn trích: “Từ những kẽ hở trên mặt đất, nước trào lên. Từ một dòng nước nhỏ, nước hòa vào với nước rơi từ trên trời và nước thấm vào đất để tạo nên một dòng suối nhỏ cứ chảy mãi xuống cho tới khi, một dòng sông ra đời

Câu 2: “Món quà cuối cùng” nước dành tặng cho loài người trước khi hòa vào biển cả

Món quà cuối cùng nước dành tặng cho loài người trước khi hòa vào biển cả là những vùng nông nghiệp vĩ đại nhất trên thế giới được hình thành từ những vùng châu thổ màu mỡ.

Câu 3: Trình bày cách hiểu về dòng chảy của nước và cuộc đời của con người

- Về dòng chảy của nước:

+ Hiền hòa, dịu nhẹ, là người bạn chứng kiến, gắn bó với cuộc sống của con người. 

+ luôn luôn vận động, không ngừng nghỉ, có nhiều thay đổi cũng giống như cuộc đời con người có nhiều thăng trầm, biến động

- Dòng chảy của nước chính là ẩn dụ cho cuộc đời của mỗi con người

+ Bình yên, giản dị, đầm ấm, hạnh phúc

+ Cuộc đời mỗi con người cũng trải qua những giai đoạn sinh- lão- bệnh- tử, chứng kiến tất cả những hỉ nộ ái ố, những khía cạnh khác nhau của cuộc đời với nhiều trạng thái và cung bậc khác nhau.

+ Dòng sông chầm chậm trôi ẩn dụ cho cuộc đời mỗi con người, khi chúng ta biết sống chậm lại để lắng nghe và quan sát, cuộc sống của chúng ta sẽ trở nên sâu sắc hơn

- Gợi suy nghĩ về mối quan hệ giữa cái bất biến và cái không thay đổi, giữa cái vĩnh hằng và cái tạm thời.

Câu 4: Bài học về lẽ sống qua quá trình từ sông ra biển của nước trong đoạn trích

- Cuộc sống là một hành trình dài. Trong hành trình ấy, con người cần gắn kết với thế giới xung quanh, cống hiến những gì đẹp đẽ nhất cho cuộc đời.

- Cuộc đời riêng của mỗi người là một phần của cuộc sống, hãy biết hòa nhập vào cuộc đời chung để tạo nên những điều tốt đẹp. 

-  Cuộc sống có ý nghĩa khi con người sống hết mình, trân trọng từng giây phút trong cuộc đời.

II. LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Đề nghị luận xã hội về sự cống hiến

a, Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn  (0,25 điểm)

- Viết thành đoạn văn (khoảng 200 chữ). 

- Có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.

b, Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)

Sự cần thiết phải biết sống cống hiến

c, Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm)

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải biết sống cống hiến. Có thể theo hướng sau:

- Giải thích: Cống hiến là tự nguyện dâng hiến công sức, đóng góp sức mình cho cộng đồng, xã hội.

=> Khẳng định vai trò, sự cần thiết của lẽ sống cống hiến.

- Bình luận:

+ Sống cống hiến tạo ra sức mạnh to lớn cho cộng đồng, lan tỏa những năng lượng tích cực, những thông điệp có ý nghĩa, góp phần làm cho xã hội ngày càng tiến bộ, văn minh.

+ Sống cống hiến mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho mỗi cá nhân, định hướng giúp mỗi cá nhân tự hoàn thiện mình, có ý thức trách nhiệm với bản thân, với đất nước.

+ Sống cống hiến thể hiện nét đẹp truyền thống của ông cha ta.

- Chứng minh: Nêu và phân tích được một vài minh chứng cho sự cần thiết phải biết sống cống hiến. Gợi ý:

+  Chủ tịch Hồ Chí Minh vì độc lập của dân tộc, đã dành trọn cả cuộc đời cống hiến cho đất nước, cho nhân dân.

+ Các y bác sĩ đã toàn tâm, toàn lực đi sâu vào vùng dịch bệnh để cùng nhân dân các tỉnh, thành phố khoanh vùng dịch, dập dịch không quản ngại khó khăn, gian khổ.

- Liên hệ, mở rộng: Liên hệ đến nhận nhận thức và hành động của bản thân về sự cần thiết phải sống cống hiến. Gợi ý:

+ Có suy nghĩ đúng đắn, hành động thiết thực vì lợi ích chung của cộng đồng.

+ Phê phán những con người sống vị kỉ, vụ lợi,...

d, Chính tả, ngữ pháp 

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

e, Sáng tạo (0,25 điểm)

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Câu 2 (5 điểm): Cảm nhận về đoạn thơ/ Nhận xét vẻ đẹp nữ tính trong thơ của  Xuân Quỳnh

A. Đảm  bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,25 điểm)

B. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)

- Cảm  nhận khổ thơ 3, 4, 5

- Nhận xét vẻ đẹp nữ tính

C. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

1. MỞ BÀI (Giới thiệu khái  quát  về tác  giả  Xuân Quỳnh và tác  phẩm “Sóng” - 0,5 điểm

- Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh: Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Bà được xem là một trong những người viết thơ tình hay nhất trong nền thơ Việt Nam từ sau 1945. Đó là tình yêu vừa nồng nàn, sôi, say đắm, vừa tha thiết dịu dàng, vừa giàu trực cảm, lại lắng sâu trải nghiệm những suy tư.

- Giới thiệu tác phẩm: “sóng” là tác phẩm tiêu biểu của Xuân Quỳnh được in trong tập “Hoa dọc chiến hào” xuất bản năm 1968. Tác phẩm đã thể hiện khát vọng tình yêu như một nhu cầu tự nhận thức, khám phá. Cảm xúc thơ do vậy vừa sôi nổi mãnh liệt, vừa gợi tới chiều sâu của sự triết lí.

- Giới thiệu luận đề: Cảm xúc về đoạn trích. Nhận xét vẻ đẹp  nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh.

2. THÂN BÀI

Triển khai hệ thống  luận điểm (3,5 điểm)

* Vị trí đoạn trích:

Đoạn trích nằm trong tác phẩm "Sóng" thuộc giới hạn từ khổ thơ thứ 3 đến khổ thơ thứ 5. Đoạn trích nói đến khát vọng tự nhận thức và nỗi nhớ trong tình yêu của người phụ nữ.

* Cảm nhận đoạn trích:

Khát vọng tự nhận thức của người con gái trong tình yêu (Khổ 3 và khổ 4)

- Hình tượng "sóng" diễn tả bản chất của tình yêu – sự bí ẩn không thể lý giải được của tình yêu:

Trước muôn trùng sóng bể

.....

Khi nào ta yêu nhau

- Ở khổ thơ này, nhân vật "em" đã trực tiếp xuất hiện, đối diện với muôn trùng sóng biển, với bao la đất trời, em đã nghĩ về biển lớn tình yêu của mình: "Trước muôn ... lên". Biện pháp điệp từ và điệp cấu trúc câu "em nghĩ về" cùng những câu hỏi dồn dập: "Từ khi nào sóng lên? Gió bắt đầu từ đâu? Khi nào ta yêu nhau?" đã diễn tả sự trăn trở, khắc khoải của em khi nghĩ về tình yêu.

- "Em nghĩ" hai tiếng ấy lặp lại như là sự khám phá, tìm tòi:

+ Về biển lớn: "Từ nơi nào sóng lên?" -> Trả lời: "Sóng bắt đầu từ gió"

+ Về anh, em: "Khi nào ta yêu nhau?" -> Trả lời "Em cũng không biết nữa"

- Khi tình yêu đến, như một lẽ tự nhiên, thường tình, con người luôn có nhu cầu tìm hiểu, cắt nghĩa. Xuân Quỳnh đã mượn sóng để cắt nghĩa tình yêu: "Sóng bắt đầu từ gió/ Gió bắt đầu từ đâu?". Tuy nhiên quy luật của thiên nhiên, đất trời còn có thể lý giải được bằng những tri thức, sự hiểu biết nhưng cội nguồn của tình yêu thì không thể nào định nghĩa được một cách rõ ràng. Bởi lẽ tình yêu thuộc về những cung bậc cảm xúc, nó là những rung động hết sức phong phú của mỗi tâm hồn. Nhà thơ chỉ còn biết thú nhận sự bất lực của mình một cách rất đáng yêu: "Em cũng không biết nữa - Khi nào ta yêu nhau" Hai câu thơ có cấu trúc đảo (đáp trước, hỏi sau) đã diễn tả thật thành công sự bối rối và cả niềm hạnh phúc của người phụ nữ khi yêu.

=> Hai câu hỏi đan cài vào nhau, nhập hòa vào một. Chúng ta có thể lý giải được cội nguồn của sóng, của gió nhưng không thể nào cắt nghĩa, lý giải được nguồn cội của tình yêu. Nó lạ lùng bí ẩn nhưng cũng rất tự nhiên. Sức hấp dẫn của tình yêu chính là ở chỗ đó.

Nỗi nhớ trong tình yêu (Khổ 5)

Hình tượng "sóng" diễn tả nỗi nhớ trong tình yêu:

Con sóng dưới lòng sâu

....

Dù muôn vời cách trở

- Khổ năm đọng lại một chữ "nhớ". Nỗi nhớ gắn với không gian "dưới lòng sâu", "trên mặt nước", với "bờ"; nó bao trùm cả thời gian "ngày đêm không ngủ được", và xâm chiếm tâm hồn con người ngay cả trong vô thức "Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức". Một tiếng "nhớ" mà nói được nhiều điều.

- "Sóng nhớ bờ" là nỗi nhớ vượt qua không gian, "Ngày đêm không ngủ được" là nỗi nhớ vượt qua thời gian. Đó là nỗi nhớ tha thiết khôn nguôi, khắc khoải đến tận cùng.

- Từ nỗi nhớ của sóng đối với bờ, Xuân Quỳnh nói đến nỗi nhớ của em đối với anh: "Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức". Đây có thể xem là hai câu thơ hay nhất trong bài. Hơn cả sóng, nỗi nhớ của em không chỉ bao trùm không gian, thời gian mà còn ăn sâu vào tiềm thức, vào vô thức.

- Em đã hóa thân vào sóng. Sóng đã hoà nhập vào tâm hồn em để trở nên có linh hồn thao thức.

- Đây là khổ duy nhất trong bài có đến 6 câu thơ, sự phá cách ấy đã góp phần diễn tả sự trào dâng mãnh liệt của nỗi nhớ trong tình yêu.

Nhận xét về vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh.

- Vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh chính là tiếng lòng của tâm hồn người phụ nữ khi yêu được thể hiện một cách dịu dàng, đằm thắm.

- Bài thơ Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu thể hiện nét nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh. Tình yêu được thể hiện trong bài thơ vừa mạnh mẽ, nồng nàn lại vừa dịu dàng, sâu lắng, chính nó đã làm nên vẻ đẹp nữ tính trong hình tượng sóng.

- Tình yêu đó còn chan chứa sự trăn trở, suy tư của người con gái khi yêu. Những băn khoăn, âu lo được Xuân Quỳnh thể hiện vô cùng mềm mại, nữ tính qua những câu hỏi như: Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau.

- Tính nữ đó còn được thể hiện một cách bình thường, dung dị qua khao khát hạnh phúc đời thường - khao khát thường trực thể hiện trong thơ Xuân Quỳnh. Đó là nỗi nhớ da diết, cháy bỏng, "cả trong mơ còn thức" của người con gái khi yêu. Là tình yêu mãnh liệt, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, sóng gió. Đó còn là khát khao tận hiến, khát vọng được hóa thân, được hòa nhập vào biển lớn tình yêu.

=> Bài thơ Sóng chính là một minh chứng rõ ràng nhất cho vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh. Tác phẩm cho thấy vẻ đẹp tâm hồn cũng như tấm lòng trắc ẩn của người phụ nữ khi yêu.

3. KẾT  BÀI

- Khái quát lại giá trị nội dung của đoạn trích: Khát vọng tự khám phá và nỗi nhớ trong tình yêu của người con gái.

- Đưa ra nhận định, cảm xúc của bản thân về nét nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh

- Khái quát lại giá trị nghệ thuật.

D. Chính tả,  ngữ  pháp (0,25 điểm)

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng  Việt

E. Sáng tạo (0,5 điểm)

Có cách  diễn đạt mới mẻ, thể  hiện  suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận

1 1716 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: