Chi phí đăng ký xe máy [Mới nhất] năm 2023
Chắc hẳn ai trong số chúng ta cũng đều sẽ ít nhất một lần bị Cảnh sát giao thông hỏi thăm và điều đầu tiên đó là trình giấy tờ xe. Thế nhưng có rất nhiều người do không biết hoặc không để ý mà thường xuyên mang thiếu các giấy tờ quan trọng. Vậy những giấy tờ cần thiết khi đi xe máy đó là gì? Hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của chúng tôi để trả lời cho câu hỏi đó nhé!
Chi phí đăng ký xe máy [Mới nhất] năm 2023
1. Giấy đăng ký xe máy là gì?
- Giấy đăng ký xe máy hay còn gọi là cà vẹt (cavet) là một loại giấy tờ xe; bắt nguồn từ chữ Card vert trong tiếng Pháp. Đây chính là giấy đăng ký xe mô tô; xe máy nhằm mục đích xác nhận quyền sở hữu của chủ xe.
- Giấy đăng ký xe máy hợp lệ phải được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; và nó là thẻ màu xanh (như hình trên). Còn các giấy đăng ký xe máy là bản photo công chứng; sẽ không được công nhận và hoàn toàn trái pháp luật. Bởi bản photo công chứng không hề có giá trị khi chủ phương tiện tham gia lưu thông.
- Và theo như bộ luật của cơ quan nhà nước Việt Nam thì khi lưu thông xe trên; đường cần phải mang theo các giấy tờ sau: Giấy phép lái xe, bảo hiểm xe, giấy chứng nhận về khí thải,… Tất cả các giấy tờ trên phải đúng kích thước và chất liệu mà nhà nước yêu cầu.
2. Thủ tục đăng kí xe cần giấy tờ gì?
Bước 1: Nộp lệ phí trước bạ
- Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ vì xe máy là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ
- Tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì xe máy có mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Đối với xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
- Theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:
+ Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.
+ Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho).
+ Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an (áp dụng đối với khi đăng ký sang tên mua xe cũ).
+ Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự).
+ Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có). Hiện nay có thể khai lệ phí trước bạ qua mạng.
- Lưu ý: Giá tính Lệ phí trước bạ không phải giá bán xe máy. Bộ Tài chính ban hành giá tính lệ phí trước bạ của từng loại xe qua các quyết định sau: Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 được sửa đổi, điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020,..
Bước 2: Hồ sơ đăng kí xe
- Theo Điều 10 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký xe;
+ Giấy tờ nguồn gốc xe: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu (với xe nhập khẩu) hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước);
+ Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu);
+ Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe).
- Trường hợp xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.
- Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân của chủ xe hoặc Sổ hộ khẩu
- Nơi nộp hồ sơ đăng ký xe máy là nộp tại Công an quận, huyện, thị xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Lệ phí đăng ký xe máy Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định về mức lệ phí khi đăng ký xe máy như sau:
Tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh:
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí từ 500.000 đồng - 01 triệu đồng
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Từ 01 triệu - 02 triệu đồng
- Xe có giá trị trên 40 triệu đồng: Từ 02 triệu đồng - 04 triệu đồng Đối với các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã:
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: 200.000 đồng;
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng - 40 triệu đồng: 400.000 đồng;
- Xe có giá trị từ trên 40 triệu đồng: 800.000 đồng;
- Đối với các địa phương khác: Đối với các địa phương khác thì 50.000 đồng đối với tất cả các loại xe. Sau khi hoàn thành bước này sẽ được bấm chọn biển và giao biển số cùng giấy hẹn lấy Giấy đăng ký xe.
Bước 3: Nhận giấy chứng nhận đăng kí xe
- Theo Điều 4 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, Đối với trường hợp cấp lần đầu cấp đổi biển số ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng kí hợp lệ. Đối với lần đầu cấp giấy chứng nhận đăng ký xe không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Theo thời gian ghi trên giấy hẹn người dân đến nhận đăng ký xe. Cán bộ hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe theo quy định.
3. Người mua xe có thể trực tiếp làm thủ tục đăng ký xe máy không?
- Đối với câu hỏi về việc người mua xe có thể trực tiếp làm thủ tục đăng ký xe máy không thì tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định rằng Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình; tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.
Theo đó, người dân khi mua xe máy có thể đến trực tiếp Công an xã nơi mình thường trú để để làm thủ tục đăng ký xe và bấm biển số mà không cần đến Công an tỉnh, huyện.