Câu hỏi:
24/09/2024 1,174
Vào mùa hạ, trung tâm áp thấp I-ran (Nam Á) hút gió
A. Mậu dịch từ bán cầu Nam và tây nam từ Bắc Ấn Độ Dương.
B. Mậu dịch từ bán cầu Nam và Đông Bắc từ cao áp phương Bắc.
C. tây nam từ Bắc Ấn Độ Dương và Tín phong bán cầu Bắc.
D. từ Bắc Ấn Độ Dương và Đông Bắc từ cao áp phương Bắc.
Trả lời:
Đáp án đúng là : A
- Vào mùa hạ, trung tâm áp thấp I-ran (Nam Á) hút gió Mậu dịch từ bán cầu Nam và tây nam từ Bắc Ấn Độ Dương.
Gió Mậu dịch đi qua biển mang nhiều ẩm, gây mưa lớn cho vùng phía Nam dãy Hi-ma-lay-a,…
Ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á vào mùa hạ ở bán cầu Bắc, khu vực chí tuyến nóng nhất do đó hình thành trung tâm áp thấp I-ran (Nam Á). Vì vậy, gió Mậu dịch từ bán cầu Nam vượt qua Xích đạo bị lệch hướng trở thành gió tây nam, mang theo nhiều hơi ẩm và mưa.
→ A đúng.B,C,D sai.
* Khí áp
Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất
- Trên bề mặt Trái Đất có 2 đai khí áp cao cực và hai đại khí áp thấp ôn đới và hai đai khí áp cao cận nhiệt đới, được phân bố đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo.
Các đai khí áp và gió trên Trái Đất
- Tại xích đạo, không khí bị đốt nóng nở ra thăng lên cao nên ở đây hình thành đai áp thấp xích đạo. Đến tầng bình lưu, không khí chuyển động theo luồng ngang về phía hai cực, nhiệt độ hạ thấp và bị lệch hướng do tác động của lực Cô-ri-ô-lit nên giáng xuống vùng cận chí tuyến, tạo nên đai áp cao cận nhiệt đới.
- Ở cực, nhiệt độ xuống thấp, không khí co lại nén xuống bề mặt Trái Đất tạo nên đai áp cao cực.
Không khí chuyển động từ áp cao cực và từ chí tuyến về ôn đới gặp nhau thăng lên cao, tạo nên đai áp thấp ôn đới.
II. Nguyên nhân sự thay đổi khí áp
- Sự thay đổi khí áp chịu tác động của độ cao, nhiệt độ và độ ẩm không khí.
- Càng lên cao, không khí càng loãng, sức nén của không khí càng giảm nên khí áp càng nhỏ.
- Nhiệt độ tăng làm không khí nở ra, tỉ trọng của không khí giảm đi nên khí áp giảm.
- Không khí có độ ẩm cao thì khí áp giảm. Khi nhiệt độ cao, hơi nước bốc lên nhiều chiếm dần chỗ của không khí khô làm cho khí áp giảm.
III. Một số loại gió chính trên Trái Đất
1. Gió mậu dịch (gió tín phong)
- Phạm vi: Loại gió thổi gần như quanh năm từ hai khu vực áp cao cận nhiệt đới về phía áp thấp xích đạo.
- Hướng gió: Gió này có tốc độ thổi đều đặn và hướng ít thay đổi (Đông Bắc ở bán cầu Bắc; Đông Nam ở bán cầu Nam).
- Tính chất: Gió rất khô, đặc biệt là ở trên lục địa.
- Tác động: Gió chỉ tạo điều kiện cho mưa khi vượt qua một chặng đường dài trên đại dương và gặp địa hình chắn.
2. Gió Tây ôn đới
- Phạm vi: Loại gió thổi từ khu áp cao cận nhiệt đới về phía khu áp thấp ôn đới ở cả hai bán cầu.
- Hướng gió: Ở bán cầu Bắc, gió thổi theo hướng tây nam; ở bán cầu Nam, gió thổi theo hướng tây bắc.
- Tính chất: Thường đem theo mưa, độ ẩm cao.
- Tác động: Thường gây mưa nhiều cho khu vực bờ tây của các lục địa ôn đới.
3. Gió mùa
- Khái niệm: Là loại gió thổi theo mùa, hướng ngược nhau giữa lục địa và đại dương.
- Nguyên nhân:
+ Do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa.
+ Về mùa đông, lục địa bị mất nhiệt nhanh hình thành các áp cao, gió thổi từ lục địa ra đại dương, có tính chất khô.
+ Đến mùa hạ, lục địa bị đốt nóng nhiều hơn hình thành nên áp thấp, gió từ đại dương thổi vào lục địa, có tính chất ẩm.
- Phạm vi:
+ Gió mùa chỉ có ở một số khu vực thuộc đới nóng và một số nơi thuộc vĩ độ trung bình. + Nam Á và Đông Nam Á là những khu vực có hoạt động của gió mùa điển hình.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa
Giải bài tập Địa Lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa
Đáp án đúng là : A
- Vào mùa hạ, trung tâm áp thấp I-ran (Nam Á) hút gió Mậu dịch từ bán cầu Nam và tây nam từ Bắc Ấn Độ Dương.
Gió Mậu dịch đi qua biển mang nhiều ẩm, gây mưa lớn cho vùng phía Nam dãy Hi-ma-lay-a,…
Ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á vào mùa hạ ở bán cầu Bắc, khu vực chí tuyến nóng nhất do đó hình thành trung tâm áp thấp I-ran (Nam Á). Vì vậy, gió Mậu dịch từ bán cầu Nam vượt qua Xích đạo bị lệch hướng trở thành gió tây nam, mang theo nhiều hơi ẩm và mưa.
→ A đúng.B,C,D sai.
* Khí áp
Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất
- Trên bề mặt Trái Đất có 2 đai khí áp cao cực và hai đại khí áp thấp ôn đới và hai đai khí áp cao cận nhiệt đới, được phân bố đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo.
Các đai khí áp và gió trên Trái Đất
- Tại xích đạo, không khí bị đốt nóng nở ra thăng lên cao nên ở đây hình thành đai áp thấp xích đạo. Đến tầng bình lưu, không khí chuyển động theo luồng ngang về phía hai cực, nhiệt độ hạ thấp và bị lệch hướng do tác động của lực Cô-ri-ô-lit nên giáng xuống vùng cận chí tuyến, tạo nên đai áp cao cận nhiệt đới.
- Ở cực, nhiệt độ xuống thấp, không khí co lại nén xuống bề mặt Trái Đất tạo nên đai áp cao cực.
Không khí chuyển động từ áp cao cực và từ chí tuyến về ôn đới gặp nhau thăng lên cao, tạo nên đai áp thấp ôn đới.
II. Nguyên nhân sự thay đổi khí áp
- Sự thay đổi khí áp chịu tác động của độ cao, nhiệt độ và độ ẩm không khí.
- Càng lên cao, không khí càng loãng, sức nén của không khí càng giảm nên khí áp càng nhỏ.
- Nhiệt độ tăng làm không khí nở ra, tỉ trọng của không khí giảm đi nên khí áp giảm.
- Không khí có độ ẩm cao thì khí áp giảm. Khi nhiệt độ cao, hơi nước bốc lên nhiều chiếm dần chỗ của không khí khô làm cho khí áp giảm.
III. Một số loại gió chính trên Trái Đất
1. Gió mậu dịch (gió tín phong)
- Phạm vi: Loại gió thổi gần như quanh năm từ hai khu vực áp cao cận nhiệt đới về phía áp thấp xích đạo.
- Hướng gió: Gió này có tốc độ thổi đều đặn và hướng ít thay đổi (Đông Bắc ở bán cầu Bắc; Đông Nam ở bán cầu Nam).
- Tính chất: Gió rất khô, đặc biệt là ở trên lục địa.
- Tác động: Gió chỉ tạo điều kiện cho mưa khi vượt qua một chặng đường dài trên đại dương và gặp địa hình chắn.
2. Gió Tây ôn đới
- Phạm vi: Loại gió thổi từ khu áp cao cận nhiệt đới về phía khu áp thấp ôn đới ở cả hai bán cầu.
- Hướng gió: Ở bán cầu Bắc, gió thổi theo hướng tây nam; ở bán cầu Nam, gió thổi theo hướng tây bắc.
- Tính chất: Thường đem theo mưa, độ ẩm cao.
- Tác động: Thường gây mưa nhiều cho khu vực bờ tây của các lục địa ôn đới.
3. Gió mùa
- Khái niệm: Là loại gió thổi theo mùa, hướng ngược nhau giữa lục địa và đại dương.
- Nguyên nhân:
+ Do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa.
+ Về mùa đông, lục địa bị mất nhiệt nhanh hình thành các áp cao, gió thổi từ lục địa ra đại dương, có tính chất khô.
+ Đến mùa hạ, lục địa bị đốt nóng nhiều hơn hình thành nên áp thấp, gió từ đại dương thổi vào lục địa, có tính chất ẩm.
- Phạm vi:
+ Gió mùa chỉ có ở một số khu vực thuộc đới nóng và một số nơi thuộc vĩ độ trung bình. + Nam Á và Đông Nam Á là những khu vực có hoạt động của gió mùa điển hình.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa
Giải bài tập Địa Lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa