Câu hỏi:
14/09/2024 179Trong quá trình thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại từ những năm 60 - 70 của thế kỉ XX, 5 nước sáng lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đều
A. trở thành những con rồng kinh tế châu Á.
B. có mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh.
C. trở thành những nước công nghiệp mới
D. dẫn đầu thế giới về xuất khẩu gạo.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
Chỉ có một số nước ASEAN như Singapore và Hàn Quốc được xếp vào nhóm "con rồng kinh tế châu Á". Các nước khác cũng đạt được thành tựu đáng kể nhưng không đạt được mức độ phát triển như hai nước này.
=> A sai
Khi thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại, các nước sáng lập ASEAN đã chủ động mở cửa nền kinh tế, tích cực tham gia vào quá trình giao thương quốc tế
=> B đúng
Mặc dù một số nước ASEAN đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong công nghiệp hóa, nhưng không phải tất cả các nước đều trở thành "nước công nghiệp mới".
=> C sai
Việt Nam mới là nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu gạo. Trong khi đó, các nước ASEAN khác cũng xuất khẩu gạo nhưng không đạt được vị trí số một.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Chiến lược kinh tế hướng ngoại của các nước ASEAN: Một bước ngoặt lịch sử
Việc chuyển đổi sang chiến lược kinh tế hướng ngoại từ những năm 60-70 của thế kỷ XX là một quyết định mang tính bước ngoặt đối với các nước sáng lập ASEAN. Thay vì tập trung vào phát triển nội địa, các quốc gia này đã chủ động mở cửa nền kinh tế, tích cực tham gia vào quá trình giao thương quốc tế.
Tại sao các nước ASEAN lại chọn hướng đi này?
Hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội: Sau giai đoạn đầu độc lập, nhiều nước ASEAN đã áp dụng chiến lược kinh tế hướng nội, tập trung vào phát triển công nghiệp thay thế nhập khẩu. Tuy nhiên, chiến lược này sớm bộc lộ những hạn chế như: thiếu vốn, công nghệ, thị trường, dẫn đến tăng trưởng kinh tế chậm và hiệu quả thấp.
Cơ hội từ quá trình toàn cầu hóa: Sự phát triển của quá trình toàn cầu hóa, cùng với nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của các nước phát triển, đã mở ra nhiều cơ hội mới cho các nước ASEAN.
Sự thành công của các nước châu Á khác: Sự thành công của các "con rồng châu Á" như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore đã chứng minh hiệu quả của mô hình tăng trưởng xuất khẩu.
Những nội dung chính của chiến lược kinh tế hướng ngoại:
Mở cửa thị trường:
Giảm bớt các rào cản thương mại: Hạn chế tối đa các loại thuế quan, hạn ngạch, các quy định phi thuế quan.
Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư nước ngoài: Ban hành các chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Phát triển công nghiệp xuất khẩu:
Tập trung vào các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh: Như dệt may, giày dép, điện tử...
Nâng cao chất lượng sản phẩm: Đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
Phát triển hạ tầng:
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng: Giao thông vận tải, năng lượng, viễn thông... nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và xuất khẩu.
Những thành tựu đạt được:
Tăng trưởng kinh tế nhanh: Nhờ vào việc khai thác hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, các nước ASEAN đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.
Cải thiện cơ cấu kinh tế: Từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, các nước ASEAN đã chuyển dịch sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ.
Nâng cao đời sống người dân: Thu nhập bình quân đầu người tăng lên đáng kể, giảm nghèo đói, cải thiện chất lượng cuộc sống.
Thu hút đầu tư nước ngoài: Dòng vốn FDI đổ vào các nước ASEAN ngày càng tăng, giúp chuyển giao công nghệ, tạo việc làm và thúc đẩy tăng trưởng.
Những thách thức và bài học kinh nghiệm:
Sự cạnh tranh gay gắt: Các nước ASEAN phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
Vấn đề môi trường: Quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng đã gây ra nhiều vấn đề về môi trường.
Bất bình đẳng: Quá trình phát triển không đồng đều giữa các nước và các vùng trong nước.
Bài học kinh nghiệm:
Mở cửa nền kinh tế là xu thế tất yếu: Các nước ASEAN đã chứng minh rằng mở cửa nền kinh tế là con đường đúng đắn để phát triển.
Cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng: Trước khi mở cửa, các nước cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về các chính sách, thể chế, nguồn nhân lực...
Linh hoạt thích ứng: Các nước ASEAN cần không ngừng đổi mới, thích ứng với tình hình trong nước và quốc tế.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Giải Lịch sử 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 2:
Nguyên tắc cơ bản nào không được quy định trong hiệp ước Bali (2/1976)?
Câu 3:
Cuộc đấu tranh chống lại tập đoàn Khơme Đỏ của nhân dân Campuchia thắng lợi có sự giúp đỡ của lực lượng nào?
Câu 4:
Cho dữ liệu sau:
1) Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống Mĩ xâm lược.
2) Nhân dân Lào chiến đấu chống Pháp xâm lược trở lại.
3) Mĩ phải kí kết Hiệp định Viêng Chăn, góp phần lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc.
4) Nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền và tuyên bố độc lập.
5) Cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được thành lập.
Hãy sắp xếp các dữ kiện theo thứ tự thời gian về lịch sử của Lào từ sau năm 1945.
Câu 5:
Chiến lược kinh tế hướng nội của nhóm các nước sáng lập ASEAN nhằm xây dựng nền kinh tế tự chủ, nhanh chóng xóa bỏ tình trạng
Câu 6:
Nhân vật nào được mệnh danh là : "Người cha của đất nước Singapo hiện đại" ?
Câu 8:
Trước Chiến tranh thế Giới thứ II, Inđônêxia là thuộc địa của nước nào ?
Câu 9:
Hiến pháp 1993 của Campuchia đã khẳng định nước này theo loại hình thể chế chính trị nào ?
Câu 10:
Nước nào dưới đây tuyên bố độc lập và thành lập chế độ cộng hoà sớm nhất ở Đông Nam Á ?
Câu 11:
Nước nào dưới đây trong Chiến tranh thế giới thứ II không bị phát xít Nhật chiếm đóng ?
Câu 12:
Nhân dân Lào tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1955 - 1975) dưới sự lãnh đạo của tổ chức nào?
Câu 13:
Sau Chiến tranh thế giới thứ II, Pháp có chủ trương gì đối với Đông Dương ?
Câu 14:
Năm 1945, nhân dân một số nước Đông Nam Á đã tranh thủ yếu tố thuận lợi nào để nổi dậy giành độc lập?
Câu 15:
Kết quả cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước Đông Nam Á trong năm 1945 chứng tỏ