Câu hỏi:
18/09/2024 146Sách lược đấu tranh chống ngoại xâm của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là
A. Tránh trường hợp một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù.
B. Tập trung cô lập cao độ kẻ thù.
C. Tổ chức kháng chiến ở cả hai miền Nam – Bắc.
D. Tập trung lực lượng đối phó với quân Trung Hoa Dân quốc.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Sách lược đấu tranh chống ngoại xâm của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là: tránh trường hợp một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù. Bởi sau cách mạng tháng Tám trên đất nước ta có rất nhiều kẻ thù với những âm mưu khác nhau: Trung Hoa Dân quốc, Anh, Pháp, Nhật… nhằm chống phá cách mạng của ta. Tránh trường hợp một lúc đối phó với nhiều kẻ thù sẽ giúp ta có thêm thời gian để chuẩn bị lực lượng , củng cố chính quyền, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài
A đúng
- B sai vì Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn sách lược hòa hoãn và ngoại giao khéo léo để tránh đối đầu trực tiếp, nhằm kéo dài thời gian và chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
- C sai vì mục tiêu lúc đó là tránh chiến tranh toàn diện, tập trung vào giải pháp hòa bình và đàm phán nhằm bảo toàn lực lượng, tránh đối đầu với nhiều kẻ thù cùng lúc khi đất nước còn yếu.
- D sai vì Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh ưu tiên giải pháp hòa hoãn, lợi dụng mâu thuẫn giữa các thế lực ngoại bang để kéo dài thời gian và củng cố lực lượng trong nước, thay vì đối đầu trực tiếp với quân Trung Hoa Dân quốc.
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thực hiện nhiều sách lược khéo léo và linh hoạt để đấu tranh chống ngoại xâm và bảo vệ nền độc lập non trẻ của Việt Nam. Một số điểm nổi bật trong sách lược này bao gồm:
-
Tận dụng hòa hoãn, tránh xung đột trực tiếp: Trước sự đe dọa từ nhiều phía (Pháp, Tưởng Giới Thạch, quân đội Anh, và Nhật Bản), Đảng và Chính phủ đã tạm thời ký kết các hiệp định, như Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 với Pháp, nhằm kéo dài thời gian chuẩn bị lực lượng kháng chiến.
-
Đối nội đoàn kết, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc: Đảng tập trung vào việc củng cố sức mạnh trong nước bằng cách kêu gọi toàn dân đoàn kết, thành lập các mặt trận như Mặt trận Việt Minh, củng cố vai trò của Quốc hội, tổ chức bầu cử để xây dựng tính chính danh cho chính quyền.
-
Sử dụng ngoại giao khôn khéo: Hồ Chí Minh và Chính phủ đã kết hợp đấu tranh ngoại giao với đấu tranh quân sự, tận dụng mâu thuẫn giữa các thế lực ngoại bang để làm lợi cho cách mạng Việt Nam. Trong quá trình đấu tranh ngoại giao, Việt Nam vừa tranh thủ sự ủng hộ quốc tế, vừa từng bước hạn chế và làm suy yếu các thế lực xâm lược.
-
Chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài: Mặc dù duy trì hòa hoãn, Đảng và Chính phủ luôn chủ trương chuẩn bị toàn diện cho một cuộc kháng chiến lâu dài. Quá trình xây dựng lực lượng quân sự, củng cố hậu phương, phát triển kinh tế tự lực cánh sinh và vận động nhân dân tham gia kháng chiến đã được tiến hành một cách nghiêm túc.
Nhờ những sách lược này, Việt Nam đã kiên cường chống lại các thế lực ngoại xâm, bảo vệ và duy trì nền độc lập trong giai đoạn khó khăn ban đầu sau cách mạng.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Bài học chủ yếu nào dưới đây được rút ra từ kết quả của Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946)?
Câu 2:
Đâu không phải là nguyên nhân khiến Đảng cộng sản Đông Dương phải tuyên bố “tự giải tán” và rút vào hoạt động bí mật?
Câu 3:
Âm mưu của thực dân Pháp khi ký Hiệp định sơ bộ 6-3-1946 và Tạm ước 14-9-1946 là để
Câu 4:
Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước (14 - 9 - 1946) với mục đích chính là
Câu 5:
Đâu không phải là âm mưu của Trung Hoa Dân Quốc và tay sai khi kéo quân vào Việt Nam?
Câu 6:
Vấn đề nào sau đây là mâu thuẫn cơ bản giữa Việt Nam và Pháp trong cuộc đàm phán ở Phôngtennơblô (7-1946)?
Câu 7:
Xuất phát từ lý do chủ yếu nào Trung ương Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch có những sách lược đấu tranh mềm dẻo với kẻ thù, khi hòa hoãn với Pháp, khi hoà hoãn với Trung Hoa Dân Quốc từ 2/9/1945 đến trước 19/12/1946?
Câu 8:
Sau cách mạng tháng Tám (1945), nguyên nhân chủ yếu khiến thực dân Anh giúp Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam
Câu 9:
Đâu không phải là các biện pháp nhân nhượng của Đảng và chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đối với Trung Hoa Dân Quốc từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946?
Câu 10:
Kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là
Câu 11:
Hồ Chủ tịch trước khi sang Pháp (1946) đã căn dặn cụ Huỳnh Thúc Kháng: "Dĩ bất biến, ứng vạn biến". Theo anh (chị) điều "bất biến" mà chủ tịch Hồ Chí Minh muốn nhắc đến là gì?
Câu 12:
Thực tiễn các cuộc đấu tranh ngoại giao của Việt Nam từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 đã để lại bài học cơ bản gì cho các cuộc đấu tranh ngoại giao sau này?
Câu 13:
Trong nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biên giới biển và hải đảo của nước ta hiện nay, luận điểm nào về chủ trương của Đảng và Chính phủ ta đối với vấn đề thù trong giặc ngoài từ tháng 9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 vẫn còn nguyên giá trị?
Câu 14:
Kẻ thù nguy hiểm nhất của Việt Nam sau cách mạng tháng Tám (1945) là
Câu 15:
Việc đàm phán và ký kết Hiệp định Sơ bộ giữa đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với đại diện Chính phủ Pháp (6/3/1946) có tác dụng như thế nào?