Câu hỏi:
15/11/2024 699Phát biểu nào dưới đây không phải là bảo mật thông tin trong hệ CSDL?
A. Ngăn chặn các truy cập không được phép
B. Hạn chế tối đa các sai sót của người dùng
C. Đảm bảo thông tin không bị mất hoặc bị thay đổi ngoài ý muốn
D. Khống chế số người sử dụng CSDL
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
- Phát biểu khống chế số người sử dụng CSDL,không phải là bảo mật thông tin trong hệ CSDL.
Bảo mật thông tin trong hệ CSDL là:
+ Ngăn chặn các truy cập không được phép
+ Hạn chế tối đa các sai sót của người dùng
+ Đảm bảo thông tin không bị mất hoặc bị thay đổi ngoài ý muốn
+ Không tiết lộ nội dung dữ liệu cũng như chương trình xử lí.
→ D đúng
- A sai vì nhằm đảm bảo chỉ những người có quyền hạn mới có thể truy cập và sử dụng cơ sở dữ liệu. Điều này bảo vệ tính toàn vẹn và bảo mật của thông tin trong hệ thống cơ sở dữ liệu.
- B sai vì nhằm giảm thiểu rủi ro và đảm bảo tính chính xác, an toàn của dữ liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu. Điều này giúp ngăn ngừa việc truy cập, chỉnh sửa hoặc xóa thông tin không đúng cách.
- C sai vì là yếu tố quan trọng trong bảo mật cơ sở dữ liệu, giúp bảo vệ tính toàn vẹn và chính xác của dữ liệu. Điều này ngăn ngừa các sự cố hoặc hành vi can thiệp trái phép, đảm bảo dữ liệu luôn được lưu trữ và xử lý một cách an toàn.
* Mở rộng:
Bảo mật là vấn đề chung cho cả hệ CSDL và những hệ thống khác, bảo mật trong CSDL là:
• Ngăn chặn các truy cập không được phép;
• Hạn chế tối đa các sai sót của người dùng;
• Đảm bảo thông tin không bị mất hoặc bị thay đổi ngoài ý muốn;
• Không tiết lộ nội dung dữ liệu cũng như chương trình xử lí;
• Các giải pháp chủ yếu cho bảo mật hệ thống là chính sách và ý thức, phân quyền truy cậpvà nhận dạng người dùng, mã hoá thông tin và nén dữ liệu, lưu biên bản.
1. Chính sách và ý thức
Việc bảo mật có thể thực hiện bằng các giải pháp kĩ thuật cả phần cứng lẫn phần mềm. Tuy nhiên hiệu quả việc bảo mật phụ thuộc rất nhiều vào các chủ trương, chính sách của chủ sở hữu thông tin và ý thức của người dùng.
• Ở cấp quốc gia: bảo mật phụ thuộc vào sự quan tâm của chính phủ trong việc ban hành các chủ trương, chính sách, điều luật qui định của nhà nước. Cần có các quy định cụ thể cho việc bảo vệ an toàn thông tin.
• Người phân tích, thiết kế và người QTCSDL: phải có các giải pháp tốt về phần cứng và phần mềm thích hợp.
• Người dùng cần có ý thức coi thông tin là một tài nguyên quan trọng, cần có trách nhiệm cao.
2. Phân quyền truy cập và nhận dạng người dùng
• Tuỳ theo vai trò khác nhau mà người dùng được phân quyền khác nhau để truy cập CSDL.
• Bảng phân quyền truy cập cũng là dữ liệu của CSDL, được tổ chức và xây dựng như những dữ liệu khác. Được quản lí chặt chẽ, không giới thiệu công khai, chỉ có người quản trị hệ thống được cập nhật.
• Bảng phần quyền truy cập có dạng sau:
• Hệ QTCSDL phải nhận biết được người dùng, giải pháp là dùng mật khẩu hoặc chữ kí điện tử.
• Người QTCSDL cần cung cấp:
+ Bảng phân quyền truy cập cho hệ CSDL.
+ Phương tiện cho người dùng hệ QTCSDL nhận biết đúng được họ.
+ Người dùng muốn truy cập vào hệ thống cần khai báo:
+ Tên người dùng.
+ Mật khẩu.
• Dựa vào hai thông tin này, hệ QTCSDL xác minh để cho phép hoặc từ chối quyền truy cập CSDL.
• Dựa vào hai thông tin này, hệ QTCSDL xác minh để cho phép hoặc từ chối quyền truy cập CSDL (chẳng hạn khai báo đúng tên người dùng nhưng không đúng mật khẩu của người dùng đó).
• Lưu ý:
+ Đối với nhóm người truy cập cao thì cơ chế nhận dạng có thể phức tạp hơn.
+ Hệ QTCSDL cung cấp cho người dùng cách thay đổi mật khẩu, tăng cường khả năng bảo vệ mật khẩu.
3. Mã hóa thông tin và nén dữ liệu
• Các thông tin quan trọng và nhạy cảm thư¬ờng được lưu trữ dưới dạng mã hoá để giảm khả năng rò rỉ. Có nhiều cách mã hoá khác nhau, tiêu biểu là nén dữ liệu để giảm dung lượng bộ nhớ lưu trữ dữ liệu.
• Mã hóa độ dài loạt là một cách nén dữ liệu khi trong tệp dữ liệu có các kí tự được lặp lại liên tiếp.
• Ngoài mục đích giảm dung lượng lưu trữ, nén dữ liệu cũng góp phần tăng cường tính bảo mật của dữ liệu. Khi có dữ liệu dạng nén, cần biết quy tắc nén mới có dữ liệu gốc được.
• Lưu ý: Các bản sao dữ liệu thường được mã hóa và nén bằng các chương trình riêng.
4. Lưu biên bản
• Ngoài các giải pháp nêu trên người ta còn tổ chức lưu biên bản hệ thống, thông thường biên bản hệ thống cho biết:
+ Số lần truy cập vào hệ thống, vào từng thành phần của hệ thống, vào từng yêu cầu tra cứu,…
+ Thông tin về số lần cập nhật cuối cùng: phép cập nhật, người thực hiện, thời điểm cập nhật,…
• Biên bản hệ thống hỗ trợ cho việc khôi phục hệ thống khi có sự cố kĩ thuật, cung cấp thông tin cho phép đánh giá mức độ quan tâm của người dùng đối với hệ thống
• Dựa vào biên bản người quản trị có thể phát hiện những truy cập bất thường.
• Có nhiều yếu tố của hệ thống bảo vệ có thể thay đổi trong quá trình khai thác hệ CSDL
• Để nâng cao hiệu quả bảo mật, các tham số của hệ thống bảo vệ phải thư¬ờng xuyên được thay đổi.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Tin học 12 Bài 13: Bảo mật thông tin trong các hệ cơ sở dữ liệu
Lý thuyết Tin học 12 Bài 12: Các loại kiến trúc của hệ cơ sở dữ liệu
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 3:
Trong một trường THPT có xây dựng một CSDL quản lý điểm Học Sinh. Người Quản trị CSDL có phân quyền truy cập cho các đối tượng truy cập vào CSDL. Theo em cách phân quyền nào dưới đây hợp lý:
Câu 4:
Thông thường, người dùng muốn truy cập vào hệ CSDL cần cung cấp:
Câu 7:
Các yếu tố tham gia trong việc bảo mật hệ thống như mật khẩu, mã hoá thông tin cần phải:
Câu 8:
Câu nào sai trong các câu dưới đây khi nói về chức năng lưu biên bản hệ thống?
Câu hỏi mới nhất
Xem thêm »-
-
-
-
Trong CSDL QL_ThuVien, hãy xác định khóa chính của bảng MƯỢN SÁCH sau. Biết rằng trong một ngày quy định không được mượn một cuốn sách nhiều lần.
Số thẻ Mã số sách Ngày mượn Ngày trả TV-02
TO-012
5/9/2015
30/9/2015
TV-04
TN-103
12/9/2015
15/9/2015
TV-02
TN-102
24/9/2015
5/10/2015
TV-02
TO-012
5/10/2015
...
...
...
...
-
-
-
-
-
-