Câu hỏi:
12/09/2024 131Nội dung nào dưới đây không thể hiện tính triệt để trong phong trào cách mạng 1930 - 1931?
A. Kết hợp giữa mục tiêu của cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới
B. Xác định đúng kẻ thù của cách mạng là đế quốc xâm lược và phong kiến tay sai
C. Đề ra khẩu hiệu chính trị là: “độc lập dân tộc” và “người cày có ruộng”
D. Thành lập được chính quyền cách mạng tại Nghệ An và Hà Tĩnh
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
- Nội dung không thể hiện tính triệt để trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 là Kết hợp giữa mục tiêu của cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.
Phong trào chủ yếu tập trung vào các vấn đề cụ thể và nhu cầu cấp bách của Việt Nam, chưa đạt được sự kết hợp toàn diện với các mục tiêu cách mạng quốc tế.
→ A đúng
- B sai vì phong trào đã tập trung vào việc đấu tranh chống lại những lực lượng phản động và áp bức chính, là những kẻ thù chính gây ra khổ cực cho nhân dân và cản trở cách mạng.
- C sai vì những khẩu hiệu này giải quyết các vấn đề căn bản của nhân dân, như đấu tranh giành độc lập khỏi ách thống trị thực dân và cải cách ruộng đất, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách của xã hội và thúc đẩy cách mạng.
- D sai vì việc này cho thấy phong trào đã đạt được bước tiến quan trọng trong việc thiết lập quyền lực cách mạng thực sự tại cơ sở, thể hiện khả năng lãnh đạo và tổ chức có hiệu quả trong cuộc đấu tranh chống lại chính quyền thực dân và phong kiến.
Tính triệt để của phong trào cách mạng 1930 - 1931 được thể hiện thông qua một số điểm sau:
+ Phong trào cách mạng 1930 - 1931 hoàn toàn không ảo tưởng với kẻ thù dân tộc và giai cấp, phong trào đã nhằm trúng hai kẻ thù cơ bản của cách mạng Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược và phong kiến tay sai.
+ Các khẩu hiệu chính trị “đánh đuổi đế quốc - giành độc lập dân tộc” và “đánh đổ phong kiến - giành ruộng đất cho dân cày” đã đáp ứng được nguyện vọng bức thiết của nhân dân Việt Nam, từ đó lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.
+ Từ tháng 9/1930, phong trào cách mạng dâng cao. Tại một số nơi thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, trước sức mạnh đấu tranh của quần chúng, hệ thống chính quyền địch bị tan rã từng mảng, nhiều lí trưởng, chánh tổng bỏ trốn, chính quyền công nông binh được thành lập dưới hình thức Xô viết.
+ “Góp phần vào thắng lợi chung của phe đồng minh chống phát xít” phản ánh ý nghĩa của cuộc Cách mạng tháng Tám (1945) ở Việt Nam.
* Phong trào cách mạng 1930 – 1931.
a. Nguyên nhân bùng nổ.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933) đã ảnh hưởng nặng nề đến đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam: kinh tế khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng; đời sống các tầng lớp nhân dân gặp nhiều khó khăn. => Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc.
- Chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp khiến cho đời sống chính trị - xã hội ở Việt Nam ăng thẳng => tinh thần cách mạng của nhân dân Việt Nam ngày càng lên cao.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo quần chúng nhân dân đấu tranh.
⇒ Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là nguyên nhân quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến sự bùng nổ và phát triển của phong trào cách mạng 1930 – 1931.
b. Sự phát triển của phong trào cách mạng 1930 – 1931
- Tháng 2 đến tháng 4/1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân nổ ra với mục tiêu:
+ Đòi cải thiện đời sông; công nhân đòi tăng lương,giảm giờ làm;nông dân đòi giảm sưu thuế.
+ “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc” “Đả đảo phong kiến”, “thả tù chính trị”.
- Tháng 5/1930, trên cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế Lao động.
- Từ tháng 6 đến tháng 8/1930, liên tiếp nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân khác.
- Sang tháng 9/1930, phong trào đấu tranh dâng cao nhất ở Nghệ An và Hà Tĩnh, tiêu biểu là cuộc biểu tình của nông dân huyện Hưng Nguyên (12/9/1930),... => Hệ thống chính quyền địch ở nhiều địa phương tan rã; chính quyền “Xô viết” được thành lập.
2. Xô viết Nghệ - Tĩnh.
a. Sự ra đời của các “Xô viết” ở Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Từ tháng 9/1930, phong trào đấu tranh dâng cao nhất ở Nghệ An và Hà Tĩnh. Trước sự phát triển của phong trào cách mạng, hệ thống chính quyền địch ở nhiều địa phương đã tan rã; các cấp ủy Đảng ở nhiều xã, thôn đã lãnh đọa nhân dân đứng lên xây dựng chính quyền.
- Tại Nghệ An, Xô viết ra đời từ tháng 9/1930, ở các xã thuộc huyện Thanh Chương, Nam Đàn, Anh Sơn, Nghi Lộc, Diễn Châu,...
- Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành cuối năm 1930 đầu năm 1931, tại các xã thuộc huyện Nghi Xuân, Hương Khê, Can Lộc.
b. Các chính sách của chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Về chính trị: thực hiện rộng rãi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Quần chúng được tham gia các đoàn thể, tự do hội họp. Các đội tự vệ đỏ, tòa án nhân dân được thành lập.
- Về kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo; bãi bỏ các thứ thuế vô lý; chú trọng đắp đê phòng lụt, tu sửa cầu cống, đường giao thông; lập các tổ chức để nông dân giúp đỡ nhau sản xuất.
- Về văn hóa - xã hội: mở các lớp dạy chữ quốc ngữ; xóa bỏ các tệ nạn xã hội; tuyên truyền giáo dục ý thức chính trị cho quần chúng qua hội họp, mít tinh; tuyên truyền, phổ biến các sách báo cách mạng,...
⇒ Xô Viết Nghệ - Tĩnh là mẫu hình chính quyền cách mạng đầu tiên ở Việt Nam, một chính quyền nhà nước của dân, do dân, vì dân.
c. Kết quả của phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Thực dân Pháp tăng cường đàn áp, khủng bố lực lượng cách mạng => nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng, cơ sở quần chúng bị phá vỡ, nhiều cán bộ, đảng viên, những người yêu nước bị bắt, bị tù đày.
- Đến giữa năm 1931, phong trào cách mạng trong cả nước tạm thời lắng xuống.
3. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam
a. Hoàn cảnh: Tháng 10/1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam tại Hương Cảng (Trung Quốc)
b. Những quyết định quan trọng:
- Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư.
- Thông qua Luận cương chính trị của Đảng do Trần Phú soạn thảo.
* Nội dung Luận cương chính trị tháng 10/1930.
- Đường lối chiến lược: làm cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ chiến lược: đánh đổ phong kiến và đánh đế quốc.
- Động lực cách mạng: công nhân và nông dân.
- Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
- Cách mạng Đông Dườn là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
⇒ Hạn chế của cương lĩnh:
- Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương.
- Không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất, chống đế quôc và phong kiến.
4. Ý nghĩa lịch sử và bài hoạc kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 – 1931.
a. Ý nghĩa lịch sử.
- Khẳng định đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Đông Dương.
- Khối liên minh công – nông được hình thành, công nhân và nông dân đã đoàn kết trong đấu tranh cách mạng.
- Phong trào cách mạng 1930 – 1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.
- Là cuộc diễn tập đầu tiên của Đảng và quần chúng chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám.
b. Bài học kinh nghiệm
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 đã để lại cho Đảng Cộng sản Đông Dương nhiều bài học kinh nghiệm về:
+ Công tác tư tưởng.
+ Xây dựng khối liên minh công nông, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Lãnh đạo quần chúng giành và giữ chính quyền bằng bạo lực cách mạng.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 14: Phong trào cách mạng 1930 – 1931
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 của quân dân Việt Nam không tác động đến việc Mĩ
Câu 2:
Nhận xét nào sau đây phản ánh đúng về phong trào công nhân ở Việt Nam trong những năm 1919- 1925?
Câu 3:
Năm 1947, thực dân Anh thực hiện “Phương án Maobáttơn”: chia Ấn Độ thành hai quốc gia tự trị là Ấn Độ và Pakistan. Điều này chứng tỏ
Câu 4:
Nội dung nào sau đây không thuộc Chính sách kinh tế mới (1921) của nước Nga?
Câu 5:
Kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đông Dương trong những năm 1936 - 1939 là
Câu 6:
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 - 1929) đã tác động lớn tới đời sống kinh tế - xã hội ở Việt Nam, ngoại trừ việc
Câu 7:
Kế sách đánh giặc nào của ông cha đã được nhân dân Việt Nam kế thừa và vận dụng khi chiến đấu chống Pháp xâm lược tại mặt trận Đà Nẵng (1858)?
Câu 8:
Hiện nay tổ chức nào ở Việt Nam có chức năng tập hợp và đoàn kết toàn dân?
Câu 9:
Cho các nhận định sau:
- Phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX sẽ không thể bùng nổ nếu như không có chiếu Cần vương.
- Tính chất nổi bật của phong trào cần vương là phong trào yêu nước chống Pháp đứng trên lập trường phong kiến.
- Sau khi vua Hàm Nghi bị bắt, phong trào cần vương cũng nhanh chóng tan rã.
- Sự thất bại của phong trào cần vương đã chứng tỏ sự bất lực của con đường cứu nước phong kiến trước nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
Trong số các nhận định trên, có bao nhiêu nhận định đúng?
Câu 10:
Khối liên minh công - nông lần đầu tiên được hình thành từ trong phong trào cách mạng nào ở Việt Nam?
Câu 11:
Đấu tranh tự giác hoàn toàn và trở thành nòng cốt của phong trào yêu nước
Câu 12:
Trong kháng chiến chống Pháp, Đảng Lao Động Việt Nam chủ trương “vừa đánh vừa bồi dưỡng sức dân, vừa đánh vừa chuyển hóa so sánh lực lượng giữa ta và địch, đổng thời tận dụng những chuyển biến của tình hình quốc tế có lợi cho cuộc kháng chiến, giành thắng lợi từng bước, đánh bại từng kế hoạch chiến tranh của Pháp, tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. ” Điều này chứng minh cho nội dung nào trong đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng?
Câu 13:
Điểm giống nhau giữa cuộc Cách mạng tháng Mười Nga (1917) và Cách mạng tháng Tám (1945) là gì?
Câu 14:
Điểm chung của Hội nghị tháng 11/1939 và Hội nghị tháng 5/1941 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương thể hiện ở nội dung nào?
Câu 15:
Quyết định nào dưới đây của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945) và Hội nghị Pốtxđam (tháng 8/1945) không tác động tới tình hình các nước Đông Dương?