Câu hỏi:
19/07/2024 74
Làm việc chung cả lớp.
– Các nhóm báo cáo kết quả và giải thích cách làm của nhóm, cả lớp góp ý cho từng nhóm.
– Tổng kết và rút kinh nghiệm.
Làm việc chung cả lớp.
– Các nhóm báo cáo kết quả và giải thích cách làm của nhóm, cả lớp góp ý cho từng nhóm.
– Tổng kết và rút kinh nghiệm.
Trả lời:
– Báo cáo tìm hiểu về sản phẩm và bao bì sản phẩm:
Tên sản phẩm: Bao bì của sản phẩm sữa đặc Ông Thọ đỏ 380 g.
STT |
Hình dạng bao bì |
Chiều dài (cm) |
Chiều rộng (cm) |
Chiều cao (cm) |
Thể tích (cm3) |
Diện tích toàn phần (cm2) |
1 |
Khối hộp chữ nhật |
6,4 |
4 |
12 |
307,2 |
300,8 |
|
|
Đường kính đáy (cm) |
|
|
|
|
2 |
Khối trụ |
7 |
8 |
307,72 |
252,77 |
⦁ Xét khối hộp chữ nhật có chiều dài 6,4 cm, chiều rộng 4 cm, chiều cao 12 cm ta có:
Chu vi đáy khối hộp chữ nhật là: (6,4 + 4) . 2 = 20,8 (cm).
Diện tích xung quanh của khối hộp chữ nhật là:Sxq = Cđáy . h = 20,8 . 12 = 249,6 (cm2).
Diện tích một mặt đáy của khối hộp chữ nhật là: 6,4 . 4 = 25,6 (cm2).
Diện tích toàn phần của khối hộp chữ nhật là:Stp = 2Sđáy + Sxq = 249,6 + 2. 25,6 = 300,8 (cm2).
Thể tích của khối hộp chữ nhật là:V = 6,4 . 4 . 12 = 307,2 (cm3).
⦁ Xét khối trụ có chiều cao là 8 cm và bán kính đáy là 3,5 cm (do đường kính đáy bằng 7 cm) ta có:
Diện tích một mặt đáy của khối trụ là:
Diện tích xung quanh của khối trụ là:Sxq = 2πRh = 2π.3,5.8 = 56π (cm2).
Diện tích toàn phần của khối trụ (lấy π ≈ 3,14) là:
Thể tích của khối trụ (lấy π ≈ 3,14) là:
– Bao bì được chọn để nghiên cứu thực hành là thiếc với giá thành sản phẩm bao bì tìm hiểu được là 65 000 đồng/m2. Chi phí vật liệu làm bao bì:
+ Hộp sữa đặc có đường Ông Thọ đỏ có dạng khối hộp chữ nhật 380g có Stp = 300,8 cm2 = 0,03008 m2 là:
0,03008 . 65 000 = 1 955,2 (đồng).
+ Lon sữa đặc có đường Ông Thọ đỏ có dạng khối trụ 380 g có Stp ≈ 252,77 cm2 = 0,025277 m2 là:
0,025277 . 65 000 = 1 643,005 (đồng).
– Báo cáo tìm hiểu về giá thành sản phẩm bao bì, tính toán chi phí bao bì:
STT |
Hình dạng bao bì |
Chất liệu bao bì |
Giá thành sản phẩm bao bì (nghìn đồng/m2) |
Chi phí bao bì tính vào giá bán sản phẩm (nghìn đồng/cm3 nếu sản phẩm tính theo dung tích hoặc nghìn đồng/g nếu sản phẩm tính theo khối lượng) |
1 |
Khối hộp chữ nhật |
Thiếc |
65 |
6,3501 |
2 |
Khối trụ |
Thiếc |
65 |
5,351 |
Chi phí bao bì tính vào giá bán sản phẩm của:
+ Khối hộp chữ nhật là: 1 955,2 : 307,2 ≈ 6,36 (đồng/cm3).
+ Khối hộp trụ là: 1 643,005 : 307,72 ≈ 5,34 (đồng/cm3).
– Nhận xét: Cùng với một dung tích sữa đặc Ông Thọ như nhau thì chi phí vật liệu làm bao bì của khối trụ sẽ ít hơn chi phí vật liệu bao bì của khối hộp chữ nhật.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Giáo viên thực hiện những nhiệm vụ sau:
– Chia lớp thành những nhóm học sinh;
– Giao nhiệm vụ các nhóm tính toán chi phí vật liệu làm bao bì chứa cùng một loại sản phẩm và lựa chọn kiểu bao bì có chi phí thấp nhất.
Giáo viên thực hiện những nhiệm vụ sau:
– Chia lớp thành những nhóm học sinh;
– Giao nhiệm vụ các nhóm tính toán chi phí vật liệu làm bao bì chứa cùng một loại sản phẩm và lựa chọn kiểu bao bì có chi phí thấp nhất.
Câu 2:
Mỗi nhóm học sinh trao đổi, thảo luận để xác định rõ: Nhiệm vụ của nhóm và thời gian hoàn thành nhiệm vụ đó; nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm và thời gian hoàn thành nhiệm vụ đó.
Mỗi nhóm học sinh trao đổi, thảo luận để xác định rõ: Nhiệm vụ của nhóm và thời gian hoàn thành nhiệm vụ đó; nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm và thời gian hoàn thành nhiệm vụ đó.
Câu 3:
– Sưu tầm các sản phẩm cùng loại nhưng có hình dạng bao bì khác nhau (như: có dạng khối hộp chữ nhật, khối trụ, khối chóp, khối chóp cụt đều, ...). Chẳng hạn, sản phẩm sữa đặc với khối lượng tịnh 380 g có hai dạng bao bì khác nhau như ở Hình 3.
– Lựa chọn loại sản phẩm và những hình dạng bao bì của loại sản phẩm đó. Tiến hành đo các kích thước và tính thể tích, diện tích toàn phần của các bao bì sản phẩm.
– Tìm hiểu về giá thành sản phẩm bao bì, dự đoán chi phí bao bì.
– Sưu tầm các sản phẩm cùng loại nhưng có hình dạng bao bì khác nhau (như: có dạng khối hộp chữ nhật, khối trụ, khối chóp, khối chóp cụt đều, ...). Chẳng hạn, sản phẩm sữa đặc với khối lượng tịnh 380 g có hai dạng bao bì khác nhau như ở Hình 3.
– Lựa chọn loại sản phẩm và những hình dạng bao bì của loại sản phẩm đó. Tiến hành đo các kích thước và tính thể tích, diện tích toàn phần của các bao bì sản phẩm.
– Tìm hiểu về giá thành sản phẩm bao bì, dự đoán chi phí bao bì.