Câu hỏi:
17/10/2024 1,797Khó khăn về tài nguyên thuỷ sản của nước ta hiện nay là
A. Tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt còn chậm đổi mới.
B. Hệ thống cảng cá chưa đáp ứng được yêu cầu.
C. Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm còn hạn chế.
D. Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái, nguồn lợi thuỷ sản suy giảm.
Trả lời:
Đáp án đúng là : D
- Khó khăn về tài nguyên thuỷ sản của nước ta hiện nay là ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái, nguồn lợi thuỷ sản suy giảm.
Khó khăn về tự nhiên đối với phát triển ngành thủy sản nước ta hiện nay là nguồn lợi thủy sản đang bị suy giảm: Đây là một trong những thách thức lớn đối với ngành thủy sản Việt Nam, do sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên thủy sản tự nhiên.
Sự suy giảm nguồn lợi thủy sản ở Việt Nam đang diễn ra nhanh chóng, đặc biệt là ở các vùng ven bờ và các ngư trường trọng điểm.
Các loài có giá trị kinh tế cao như cá trích, tôm hùm, bào ngư và mực đang trở nên khan hiếm do khai thác quá mức và mất môi trường sống tự nhiên. Tỷ lệ cá tạp trong các mẻ lưới đánh bắt tăng lên đến 70%, cho thấy sự suy giảm chất lượng nguồn lợi thủy sản. Sự suy thoái của các hệ sinh thái gần bờ như rạn san hô và rừng ngập mặn cũng góp phần vào việc suy giảm nguồn lợi thủy sản.
Trữ lượng nguồn lợi thủy sản của Việt Nam đã giảm từ 5,07 triệu tấn (2011-2015) xuống còn 4,36 triệu tấn (2016-2019) theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
→ D đúng.A,B,C sai.
* Ngành thủy sản
a) Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản
* Thuận lợi
- Bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.
- Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9-4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác,…
- Có 4 ngư trường trọng điểm: Cà Mau - Kiên Giang; Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu; Hải Phòng - Quảng Ninh; quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
- Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ.
- Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thủy sản có giá trị kinh tế,...
- Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh, các bãi cá đẻ.
- Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.
- Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
- Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt.
- Các dịch vụ thủy sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng.
- Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước ngày càng mở rộng.
- Sự đổi mới chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản.
* Khó khăn
- Nhiều thiên tai tự nhiên: bão, áp thấp nhiệt đới,…
- Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới.
- Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.
- Công nghiệp chế biến còn nhiều hạn chế.
- Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản cũng bị đe dọa suy giảm.
b) Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản
* Tình hình chung
- Sản lượng thủy sản năm 2019 hơn 8,3 triệu tấn, lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thủy sản.
* Khai thác thuỷ sản
- Sản lượng khai thác hải sản năm 2019 đạt 3.777,7 nghìn tấn.
- Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá có vai trò lớn hơn ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận và Cà Mau.
* Nuôi trồng thủy sản
- Nuôi tôm
+ Nghề nuôi tôm nước lợ và tôm càng xanh phát triển mạnh.
+ Kĩ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp.
+ Phân bố: Đồng bằng sông Cửu Long. Nghề nuôi tôm cũng đang phát triển mạnh ở hầu hết các tỉnh duyên hải.
+ Tính đến năm 2019, sản lượng tôm nuôi là 899,8 nghìn tấn.
- Nuôi cá nước ngọt
+ Phân bố: Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng, nổi bật là tỉnh An Giang.
+ Tính đến năm 2019, sản lượng cá nuôi đã lên tới 3.137,2 triệu tấn.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp
Mục lục Giải Tập bản đồ Địa Lí 12 Bài 25: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Phát biểu nào sau đây không đúng với hoạt động khai thác thuỷ sản của nước ta hiện nay?
Câu 3:
Phát biểu nào sau đây không đúng với hoạt động trồng rừng ở nước ta?
Câu 4:
Nguyên nhân chủ yếu làm cho nghề nuôi tôm phát triển “bùng nổ” trong các năm trở lại đây là
Câu 5:
Phát biểu nào sau đây không đúng về sự giàu có thuỷ sản của biển Việt Nam?
Câu 7:
Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá có vai trò lớn hơn ở vùng nào sau đây?
Câu 8:
Điều kiện thuận lợi để nuôi thả cá, tôm nước ngọt ở nước ta là có nhiều
Câu 10:
Những vùng nào có nghề nuôi cá nước ngọt phát triển mạnh nhất ở nước ta hiện nay?
Câu 12:
Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng với nguồn lợi hải sản của biển nước ta?
1) Có hơn 2.000 loài cá.
2) Hơn 100 loài tôm.
3) Nhiều loài đặc sản.
4) Rong biển không có.
Câu 15:
Có bao nhiêu phát biểu đúng trong số các ý kiến sau đây về hoạt động nuôi tôm ở nước ta hiện nay?
1) Tôm là đôi tượng nuôi chu yếu hiện nay ở nước ta.
2) Nghề nuôi tôm phát triển mạnh.
3) Kĩ thuật nuôi tôm ngày càng tiên tiến.
4) Vùng nuôi tôm lớn nhất là Duyên hải Nam Trung Bộ.