Câu hỏi:
11/10/2024 373
Hiện tượng thẩm thấu là
A. sự khuếch tán của các chất qua màng.
B. sự khuếch tán của các ion qua màng.
C. sự khuếch tán của các phân tử nước qua màng.
D. sự khuếch tán của các chất tan qua màng.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
- Sự vận chuyển của các phân tử nước qua màng sinh chất được gọi là thẩm thấu.
Thẩm thấu là quá trình di chuyển của dung môi qua màng. Thẩm thấu là hiện tượng di chuyển phân tử nước từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao. Ngày nay, ứng dụng sự thẩm thấu vào sản xuất và cuộc sống là rất lớn.
→ C đúng.A,B,D sai.
* Các cơ chế trao đổi chất qua màng tế bào
1. Vận chuyển thụ động
Là sự khuếch tán các chất từ nơi có nồng độ chất tan cao đến nơi có nồng độ chất tan thấp (xuôi chiều gradient nồng độ) và không tiêu tốn năng lượng của tế bào.
Gồm có ba hình thức: khuếch tán đơn giản, khuếch tán tăng cường và thẩm thấu.
Đặc điểm | Khuếch tán đơn giản | Khuếch tán tăng cường |
Con đường | Qua lớp kép phospholipid | Qua protein kênh hoặc protein mang |
Các chất vận chuyển | Không phân cực và nhỏ: O2, CO2, nước. | Ion, chất phân cực, nước, amino acid... |
Tốc độ vận chuyển |
Phụ thuộc vào bản chất chất tan, sự chênh lệch nồng độ.
|
Phụ thuộc vào số lượng kênh protein. Tế bào có thể tự điều chỉnh thông qua việc thêm kênh và đồng mở kênh theo nhu cầu. |
Thẩm thấu: sự khuếch tán các phân tử nước qua màng tế bào gọi là sự thẩm thấu. Tốc độ thẩm thấu của nước phụ thuộc vào áp suất thẩm thấu của tế bào.
Áp suất thẩm thấu của tế bào cao hay thấp phụ thuộc vào nồng độ chất tan trong tế bào. Dựa vào nồng độ chất tan trong dung dịch có dung môi là nước, người ta chia môi trường bên trong và bên ngoài tế bào thành 3 loại: ưu trương, đẳng trương và nhược trương.
2Vận chuyển chủ động
Là kiểu vận chuyển qua màng từ nơi có nồng độ chất tan thấp tới nơi có nồng độ chất tan cao (ngược chiều gradient nồng độ) và cần tiêu tốn năng lượng.
Các phân tử được vận chuyển qua bơm protein, muốn bơm hoạt động, tế bào phải cung cấp cho nó ATP.
VD: các tế bào thận sử dụng 90% năng lượng để lọc máu và bơm các amino acid và glucose từ nước tiểu trở lại máu.
3. Vận chuyển vật chất nhờ biến dạng màng tế bào
Là hình thức vận chuyển các đại phân tử như protein, đường đa, DNA, … không thể đi qua protein xuyên màng. Tế bào lấy các chất này vào bằng cách thực bào (đối với chất không tan) và ẩm bào (với chất tan) và tiêu tốn năng lượng.
a) Thực bào và ẩm bào
Tế bào lấy vào các phân tử có kích thước lớn, hoặc thậm chí là cả một tế bào nhờ sự biến dạng màng tế bào, bọc lấy vật cần chuyển và hình thành bóng chứa tách khỏi màng và di chuyển vào trong.
b) Xuất bào
Là hình thức vận chuyển các chất có kích thước lớn, có thể là các sản phẩm tiết, chất độc hại, chất thải … ra khỏi tế bào. Bóng chứa chất này tiến lại gần màng tế bào và liên kết với màng tế bào, giải phóng chất ra bên ngoài.