Câu hỏi:
16/07/2024 106
Giải thích tại sao quá trình truyền tín hiệu bên trong tế bào lại được xem là quá trình chuyển đổi tín hiệu?
Giải thích tại sao quá trình truyền tín hiệu bên trong tế bào lại được xem là quá trình chuyển đổi tín hiệu?
Trả lời:
Quá trình truyền tín hiệu bên trong tế bào lại được xem là quá trình chuyển đổi tín hiệu vì:
- Truyền tín hiệu từ tế bào cho sang tế bào nhận đơn giản là quá trình di chuyển tín hiệu từ tế bào cho sang tế bào nhận. Tín hiệu được truyền nguyên vẹn từ tế bào cho sang tế bào nhận.
- Truyền tin trong tế bào lại xảy ra như một chuỗi các protein truyền tin có bên trong tế bào nhưng không theo cách tín hiệu được truyền từ phần tử này sang phần tử khác mà khi tín hiệu liên kết với thụ thể thì nó làm thay đổi cấu hình của thụ thể. Thụ thể bị thay đổi cấu hình sẽ thay đổi trạng thái từ không hoạt động sang hoạt động. Thụ thể ở trạng thái hoạt động tác động làm biến đổi cấu hình của chất trong chuỗi truyền tin đứng kế tiếp làm cho nó thay đổi trạng thái hoạt động, cứ như vậy, nó lại ảnh hưởng đến sự hoạt động của phân tử liền kề.
- Thực chất của quá trình truyền tin nội bào là quá trình chuyển đổi tín hiệu. Tín hiệu nhận được từ thụ thể được chuyển đổi thành các dạng tín hiệu khác nhau trong chuỗi các phân tử truyền tín hiệu.
- Các chất trong chuỗi truyền tín hiệu luôn dao động giữa hai trạng thái cấu hình: hoạt động/ bất hoạt. Ví dụ: từ trạng thái không hoạt động, khi nhận tín hiệu từ phân tử đứng trước thì trở thành hoạt động và sau khi tác động đến phân tử đứng sau thì lập tức trở về trạng thái bất hoạt để sẵn sàng tiếp nhận tín hiệu mới.
Quá trình truyền tín hiệu bên trong tế bào lại được xem là quá trình chuyển đổi tín hiệu vì:
- Truyền tín hiệu từ tế bào cho sang tế bào nhận đơn giản là quá trình di chuyển tín hiệu từ tế bào cho sang tế bào nhận. Tín hiệu được truyền nguyên vẹn từ tế bào cho sang tế bào nhận.
- Truyền tin trong tế bào lại xảy ra như một chuỗi các protein truyền tin có bên trong tế bào nhưng không theo cách tín hiệu được truyền từ phần tử này sang phần tử khác mà khi tín hiệu liên kết với thụ thể thì nó làm thay đổi cấu hình của thụ thể. Thụ thể bị thay đổi cấu hình sẽ thay đổi trạng thái từ không hoạt động sang hoạt động. Thụ thể ở trạng thái hoạt động tác động làm biến đổi cấu hình của chất trong chuỗi truyền tin đứng kế tiếp làm cho nó thay đổi trạng thái hoạt động, cứ như vậy, nó lại ảnh hưởng đến sự hoạt động của phân tử liền kề.
- Thực chất của quá trình truyền tin nội bào là quá trình chuyển đổi tín hiệu. Tín hiệu nhận được từ thụ thể được chuyển đổi thành các dạng tín hiệu khác nhau trong chuỗi các phân tử truyền tín hiệu.
- Các chất trong chuỗi truyền tín hiệu luôn dao động giữa hai trạng thái cấu hình: hoạt động/ bất hoạt. Ví dụ: từ trạng thái không hoạt động, khi nhận tín hiệu từ phân tử đứng trước thì trở thành hoạt động và sau khi tác động đến phân tử đứng sau thì lập tức trở về trạng thái bất hoạt để sẵn sàng tiếp nhận tín hiệu mới.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Phân biệt các loại protein vận chuyển trong màng tế bào: protein kênh, protein mang, protein cổng, protein bơm.
Phân biệt các loại protein vận chuyển trong màng tế bào: protein kênh, protein mang, protein cổng, protein bơm.
Câu 2:
Những giải thích nào dưới đây về các loại khuếch tán là đúng ?
A. Khuếch tán tăng cường là kiểu khuếch tán cần tiêu tốn năng lượng.
B. Khuếch tán đơn giản là kiểu khuếch tán của các chất kị nước qua màng tế bào.
C. Khuếch tán tăng cường không hoàn toàn phụ thuộc vào sự chênh lệch nồng độ.
D. Khuếch tán đơn giản là sự di chuyển của các chất qua lớp kép phospholipid.
Những giải thích nào dưới đây về các loại khuếch tán là đúng ?
A. Khuếch tán tăng cường là kiểu khuếch tán cần tiêu tốn năng lượng.
B. Khuếch tán đơn giản là kiểu khuếch tán của các chất kị nước qua màng tế bào.
C. Khuếch tán tăng cường không hoàn toàn phụ thuộc vào sự chênh lệch nồng độ.
D. Khuếch tán đơn giản là sự di chuyển của các chất qua lớp kép phospholipid.
Câu 3:
Những chất như thế nào có thể khuếch tán qua lớp kép phospholipid của màng tế bào và tốc độ khuếch tán của chúng phụ thuộc vào những yếu tố nào? Giải thích.
Những chất như thế nào có thể khuếch tán qua lớp kép phospholipid của màng tế bào và tốc độ khuếch tán của chúng phụ thuộc vào những yếu tố nào? Giải thích.
Câu 4:
Trao đổi khí và C ở các tế bào niêm mạc phổi của người chỉ đơn giản bằng sự khuếch tán qua màng. Nếu như sự khuếch tán qua kênh protein hiệu quả hơn so với khuếch tán qua lớp phospholipid thì tại sao các tế bào niêm mạc phổi lại không sử dụng kiểu vận chuyển này ? Giải thích.
Trao đổi khí và C ở các tế bào niêm mạc phổi của người chỉ đơn giản bằng sự khuếch tán qua màng. Nếu như sự khuếch tán qua kênh protein hiệu quả hơn so với khuếch tán qua lớp phospholipid thì tại sao các tế bào niêm mạc phổi lại không sử dụng kiểu vận chuyển này ? Giải thích.
Câu 5:
Nhiều loại protein vận chuyển trên màng tế bào không chỉ vận chuyển từng chất riêng rẽ mà có thể vận chuyển hai chất cùng lúc. Người ta gọi quá trình này là đồng vận chuyển. Tế bào thực vật có kênh protein đồng vận chuyển H+ cùng với đường sucrose vào trong tế bào theo cách khi H+ khuếch tán qua kênh xuôi chiều gradient điện hóa (từ bên ngoài tế bào có nồng độ H+ cao hơn vào bên trong tế bào nơi có nồng độ H+ thấp hơn). Để duy trì được nồng độ H+ ở bên ngoài tế bào cao hơn so với bên trong tế bào (chênh lệch gradient điện hóa), tế bào cần sử dụng bơm proton để bơm H+ ra ngoài tế bào. Theo em, kiểu đồng vận chuyển như vậy thuộc loại vận chuyển nào ? Giải thích.
Nhiều loại protein vận chuyển trên màng tế bào không chỉ vận chuyển từng chất riêng rẽ mà có thể vận chuyển hai chất cùng lúc. Người ta gọi quá trình này là đồng vận chuyển. Tế bào thực vật có kênh protein đồng vận chuyển H+ cùng với đường sucrose vào trong tế bào theo cách khi H+ khuếch tán qua kênh xuôi chiều gradient điện hóa (từ bên ngoài tế bào có nồng độ H+ cao hơn vào bên trong tế bào nơi có nồng độ H+ thấp hơn). Để duy trì được nồng độ H+ ở bên ngoài tế bào cao hơn so với bên trong tế bào (chênh lệch gradient điện hóa), tế bào cần sử dụng bơm proton để bơm H+ ra ngoài tế bào. Theo em, kiểu đồng vận chuyển như vậy thuộc loại vận chuyển nào ? Giải thích.
Câu 6:
Đáp ứng của tế bào đích khi nhận tín hiệu có thể là
A. thay đổi hoạt tính enzyme.
B. thay đổi sự biểu hiện của các gene.
C. đóng hay mở kênh vận chuyển ion trên màng tế bào.
D. cả A, B và C.
Đáp ứng của tế bào đích khi nhận tín hiệu có thể là
A. thay đổi hoạt tính enzyme.
B. thay đổi sự biểu hiện của các gene.
C. đóng hay mở kênh vận chuyển ion trên màng tế bào.
D. cả A, B và C.
Câu 7:
Vẽ sơ đồ tế bào với các khái niệm: ATP, protein vận chuyển, gradient nồng độ, protein kênh, protein mang, protein bám màng, protein xuyên màng, bão hòa kênh, thụ thể, ion, xuất bào, lưới nội chất hạt, ribosome, bộ máy Golgi, túi tiết, màng sinh chất.
Vẽ sơ đồ tế bào với các khái niệm: ATP, protein vận chuyển, gradient nồng độ, protein kênh, protein mang, protein bám màng, protein xuyên màng, bão hòa kênh, thụ thể, ion, xuất bào, lưới nội chất hạt, ribosome, bộ máy Golgi, túi tiết, màng sinh chất.
Câu 8:
Glucose được vận chuyển vào trong tế bào mỡ nhờ protein vận chuyển có tên là GLUT 4. Trong một nghiên cứu về tốc độ glucose qua màng tế bào mỡ, người ta thấy trung bình một tế bào có thể vận chuyển với tốc độ tối đa khoảng 1 x 108 phân tử/giây khi tế bào được tiếp xúc với insulin. Cũng trong điều kiện tương tự, nhưng khi không được tiếp xúc với insulin thì tốc độ vận chuyển tối đa glucose vào trong tế bào chỉ khoảng 1 x 107 phân tử/giây. Hãy giải thích insulin làm tăng tốc độ vận chuyển glucose vào trong tế bào bằng cách nào.
Glucose được vận chuyển vào trong tế bào mỡ nhờ protein vận chuyển có tên là GLUT 4. Trong một nghiên cứu về tốc độ glucose qua màng tế bào mỡ, người ta thấy trung bình một tế bào có thể vận chuyển với tốc độ tối đa khoảng 1 x 108 phân tử/giây khi tế bào được tiếp xúc với insulin. Cũng trong điều kiện tương tự, nhưng khi không được tiếp xúc với insulin thì tốc độ vận chuyển tối đa glucose vào trong tế bào chỉ khoảng 1 x 107 phân tử/giây. Hãy giải thích insulin làm tăng tốc độ vận chuyển glucose vào trong tế bào bằng cách nào.
Câu 9:
Làm thế nào tế bào có thể điều khiển được lượng các chất khuếch tán ra, vào tế bào qua các protein vận chuyển?
Làm thế nào tế bào có thể điều khiển được lượng các chất khuếch tán ra, vào tế bào qua các protein vận chuyển?
Câu 10:
Epinephrine tác động lên tế bào cơ tim làm cho tế bào tiêu thụ nhiều glucose, co nhanh hơn và làm tăng nhịp tim, Tuy vậy, đối với tế bào cơ bao xung quanh phổi và đường dẫn khí thì epinephrine lại gây nên đáp ứng ngược lại (làm tế bào cơ dãn ra cho phép nhiều khí hơn đi vào phổi). Hãy giải thích tại sao cùng một loại tín hiệu (epinephrine) lại gây nên đáp ứng khác nhau ở các tế bào cơ tim và tế bào cơ bao quanh phổi và đường hô hấp.
Epinephrine tác động lên tế bào cơ tim làm cho tế bào tiêu thụ nhiều glucose, co nhanh hơn và làm tăng nhịp tim, Tuy vậy, đối với tế bào cơ bao xung quanh phổi và đường dẫn khí thì epinephrine lại gây nên đáp ứng ngược lại (làm tế bào cơ dãn ra cho phép nhiều khí hơn đi vào phổi). Hãy giải thích tại sao cùng một loại tín hiệu (epinephrine) lại gây nên đáp ứng khác nhau ở các tế bào cơ tim và tế bào cơ bao quanh phổi và đường hô hấp.
Câu 11:
Protein vận chuyển được tìm thấy ở tất cả các loại màng sinh học. Hãy đưa ra giả thuyết về sự tiến hóa của các phân tử protein vận chuyển này. Liệu chúng xuất hiện sớm hay muộn trong quá trình tiến hóa của tế bào. Biện luận để bảo vệ giả thuyết của em.
Protein vận chuyển được tìm thấy ở tất cả các loại màng sinh học. Hãy đưa ra giả thuyết về sự tiến hóa của các phân tử protein vận chuyển này. Liệu chúng xuất hiện sớm hay muộn trong quá trình tiến hóa của tế bào. Biện luận để bảo vệ giả thuyết của em.
Câu 12:
Phát biểu nào dưới đây là đúng ?
A. Sự dung hợp của túi tiết với màng tế bào để giải phóng các chất ra ngoài tế bào là một kiểu xuất bào.
B. Sự vận chuyển những chất hoặc vật có kích thước lớn vào trong tế bào qua màng sinh chất không cần tiêu tốn năng lượng.
C. Sự biến dạng màng tế bào bao bọc lấy chất tan rồi đưa chúng vào trong tế bào gọi là sự thực bào.
D. Thực bào, ẩm bào hoặc xuất bào đều thuộc loại vận chuyển thụ động.
Phát biểu nào dưới đây là đúng ?
A. Sự dung hợp của túi tiết với màng tế bào để giải phóng các chất ra ngoài tế bào là một kiểu xuất bào.
B. Sự vận chuyển những chất hoặc vật có kích thước lớn vào trong tế bào qua màng sinh chất không cần tiêu tốn năng lượng.
C. Sự biến dạng màng tế bào bao bọc lấy chất tan rồi đưa chúng vào trong tế bào gọi là sự thực bào.
D. Thực bào, ẩm bào hoặc xuất bào đều thuộc loại vận chuyển thụ động.
Câu 13:
Phát biểu nào dưới đây là đúng ?
A. Thẩm thấu là sự khuếch tán của chất tan ra, vào tế bào.
B. Khuếch tán là sự di chuyển của chất tan theo một hướng từ nơi có nồng độ chất tan cao tới nơi có nồng độ chất tan thấp.
C. Các phân tử nước khuếch tán từ nơi có nồng độ chất tan cao tới nơi có nồng độ chất tan thấp.
D. Trong quá trình khuếch tán, các phân tử di chuyển theo mọi hướng, cuối cùng dẫn đến sự phân bố đồng đều các chất tan trong dung dịch.
Phát biểu nào dưới đây là đúng ?
A. Thẩm thấu là sự khuếch tán của chất tan ra, vào tế bào.
B. Khuếch tán là sự di chuyển của chất tan theo một hướng từ nơi có nồng độ chất tan cao tới nơi có nồng độ chất tan thấp.
C. Các phân tử nước khuếch tán từ nơi có nồng độ chất tan cao tới nơi có nồng độ chất tan thấp.
D. Trong quá trình khuếch tán, các phân tử di chuyển theo mọi hướng, cuối cùng dẫn đến sự phân bố đồng đều các chất tan trong dung dịch.
Câu 14:
Những phát biểu nào dưới đây về các protein vận chuyển ở màng tế bào là đúng ?
A. Khi protein kênh vận chuyển các chất qua màng, nó phải thay đổi cấu hình.
B. Protein mang chỉ đơn giản tạo lỗ trên màng để cho những chất có kích thước phù hợp đi qua.
C. Tế bào có thể điều chỉnh các chất ra, vào tế bào bằng các tín hiệu đóng, mở kênh.
D. Sự thay đổi cấu hình của protein trong quá trình vận chuyển các chất luôn tiêu tốn năng lượng.
Những phát biểu nào dưới đây về các protein vận chuyển ở màng tế bào là đúng ?
A. Khi protein kênh vận chuyển các chất qua màng, nó phải thay đổi cấu hình.
B. Protein mang chỉ đơn giản tạo lỗ trên màng để cho những chất có kích thước phù hợp đi qua.
C. Tế bào có thể điều chỉnh các chất ra, vào tế bào bằng các tín hiệu đóng, mở kênh.
D. Sự thay đổi cấu hình của protein trong quá trình vận chuyển các chất luôn tiêu tốn năng lượng.
Câu 15:
Tế bào gan động vật là nơi chứa nhiều glucose. Khi nồng độ glucose trong tế bào gan cao hơn so với nồng độ glucose trong dịch mô thì làm thế nào tế bào có thể lấy thêm được glucose vào trong tế bào?
Tế bào gan động vật là nơi chứa nhiều glucose. Khi nồng độ glucose trong tế bào gan cao hơn so với nồng độ glucose trong dịch mô thì làm thế nào tế bào có thể lấy thêm được glucose vào trong tế bào?