Trang chủ Lớp 10 Sinh học Giải SBT Sinh 10 kết nối Bài 3: Trao đổi chất qua màng và truyền tin tế bào

Giải SBT Sinh 10 kết nối Bài 3: Trao đổi chất qua màng và truyền tin tế bào

Giải SBT Sinh 10 kết nối Bài 3: Trao đổi chất qua màng và truyền tin tế bào

  • 93 lượt thi

  • 31 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Tế bào lấy các chất tan trong dung dịch bằng cách màng tế bào lõm vào bên trong hình thành nên túi vận chuyển bao bọc lấy dung dịch rồi mới tách rời khỏi màng vào bên trong tế bào chất. Quá trình này được gọi là

A. khuếch tán có hỗ trợ.

B. nhập bào nhờ thụ thể.

C. ẩm bào.

D. vận chuyển thụ động.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

- Ẩm bào là hiện tượng tế bào lấy các chất tan từ môi trường bằng cách màng tế bào lõm vào bên trong hình thành nên túi vận chuyển bao bọc lấy dung dịch rồi mới tách rời khỏi màng vào bên trong tế bào chất.


Câu 2:

Quá trình nào dưới đây bao hàm tất cả các quá trình còn lại ?

A. Thẩm thấu.

B. Khuếch tán.

C. Vận chuyển thụ động.

D. Vận chuyển một loại ion xuôi chiều gradient điện hóa.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

- Vận chuyển thụ động là kiểu khuếch tán các chất từ nơi có nồng độ chất tan cao đến nơi có nồng độ chất tan thấp – xuôi chiều gradient nồng độ, vì vậy không tiêu tốn năng lượng.

- Vận chuyển thụ động bao gồm : Khuếch tán đơn giản, khuếch tán tăng cường và thẩm thấu.


Câu 3:

Những phát biểu nào dưới đây về các protein vận chuyển ở màng tế bào là đúng ?

A. Khi protein kênh vận chuyển các chất qua màng, nó phải thay đổi cấu hình.

B. Protein mang chỉ đơn giản tạo lỗ trên màng để cho những chất có kích thước phù hợp đi qua.

C. Tế bào có thể điều chỉnh các chất ra, vào tế bào bằng các tín hiệu đóng, mở kênh.

D. Sự thay đổi cấu hình của protein trong quá trình vận chuyển các chất luôn tiêu tốn năng lượng.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

A. Sai. Protein kênh là những loại protein xuyên màng tạo nên lỗ xuyên màng để các chất có kích thước và đặc tính phù hợp có thể đi qua → Nó không phải thay đổi cấu hình.

B. Sai. Protein mang là protein vận chuyển có đặc điểm là khi liên kết với chất vận chuyển thì cấu hình của nó bị thay đổi.

C. Đúng

D. Sai. Protein mang khi liên kết với chất cần vận chuyển, cấu hình của chúng bị biến đổi nhưng không tiêu tốn năng lượng.


Câu 5:

Những giải thích nào dưới đây về các loại khuếch tán là đúng ?

A. Khuếch tán tăng cường là kiểu khuếch tán cần tiêu tốn năng lượng.

B. Khuếch tán đơn giản là kiểu khuếch tán của các chất kị nước qua màng tế bào.

C. Khuếch tán tăng cường không hoàn toàn phụ thuộc vào sự chênh lệch nồng độ.

D. Khuếch tán đơn giản là sự di chuyển của các chất qua lớp kép phospholipid.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C, D

A. Sai. Khuếch tán tăng cường thuộc vận chuyển thụ động, vì vậy không tiêu tốn năng lượng.

B. Sai. Khuếch tán đơn giản là sự khuếch tán của các chất qua lớp phospholipid.

Các phân tử không phân cực và các phân tử có kích thước nhỏ có thể đi qua.

C. Đúng. Vì sự khuếch tán của các ion qua các kênh protein còn phụ thuộc vào sự chênh lệch về điện thế giữa hai phía của màng. Tốc độ khuếch tán tăng cường không chỉ phụ thuộc vào sự chênh lệch nồng độ chất tan mà còn phụ thuộc vào số lượng kênh protein trên màng.

D. Đúng.


Câu 6:

Phát biểu nào dưới đây là đúng ?

A. Sự dung hợp của túi tiết với màng tế bào để giải phóng các chất ra ngoài tế bào là một kiểu xuất bào.

B. Sự vận chuyển những chất hoặc vật có kích thước lớn vào trong tế bào qua màng sinh chất không cần tiêu tốn năng lượng.

C. Sự biến dạng màng tế bào bao bọc lấy chất tan rồi đưa chúng vào trong tế bào gọi là sự thực bào.

D. Thực bào, ẩm bào hoặc xuất bào đều thuộc loại vận chuyển thụ động.

Xem đáp án

Đáp án đúng là : A

A. Đúng. Xuất bào là hình thức vận chuyển các chất có kích thước lớn ra khỏi tế bào. Các chất có kích thước lớn cần đưa ra khỏi tế bào được bao bọc trong túi vận chuyển, sau đó túi này liên kết với màng tế bào giải phóng các chất ra bên ngoài.

B. Sai. Vì thực bào, ẩm bào và xuất bào đều tiêu tốn năng lượng.

C. Sai. Vì tế bào lấy các chất tan từ môi trường rồi đưa chúng vào trong tế bào gọi là ẩm bào.

D. Sai.


Câu 8:

Hormone sinh dục (steroid) tác động lên tế bào đích

A. bằng cách liên kết với thụ thể nằm trong tế bào chất.

B. bằng cách liên kết với thụ thể trên màng tế bào.

C. làm thay đổi sự hoạt động của gene.

D. làm thay đổi hoạt tính của enzyme.

Xem đáp án

Đáp án đúng là : A, C

- Hormone sinh dục (steroid) tác động lên tế bào đích của chúng thông qua các thụ thể nằm ở màng tế bào hay ở trong nhân. Làm thay đổi sự hoạt động của gene.


Câu 9:

Những phát biểu nào dưới đây về quá trình truyền tín hiệu trong tế bào là đúng?

A. Tín hiệu được chuyển từ phân tử này sang phân tử khác trong chuỗi truyền tín hiệu.

B. Thụ thể khi nhận tín hiệu sẽ tác động làm thay đổi hình dạng của phân tử kế tiếp tham gia trong chuỗi truyền tín hiệu.

C. Thụ thể có thể là kênh vận chuyển ion qua màng được mở bởi các tín hiệu phù hợp.

D. Mỗi tín hiệu chỉ được truyền bởi một chuỗi các phân tử truyền tín hiệu.

Xem đáp án

Đáp án đúng là : B, C

- Sự truyền tín hiệu bên trong tế bào thực chất là sự chuyển đổi tín hiệu giữa các phân tử trong con đường truyền tin của tế bào. Phân tử tín hiệu đến từ tế bào khác được thụ thể của tế bào tiếp nhận dẫn đến cấu hình của thụ thể bị biến đổi.

- Thụ thể có thể là các protein trên màng, các enzyme, các loại protein tham gia vào quá trình hoạt hóa gene hoặc nhiều loại protein kết cặp với enzyme.


Câu 10:

Một tế bào có đáp ứng với một tín hiệu hay không phụ thuộc vào 

A. tín hiệu có đi vào được tế bào hay không.

B. tín hiệu có liên kết được với các trình tự DNA đích hay không.

C. con đường chuyển đổi tín hiệu trong tế bào có phù hợp hay không.

D. thụ thể tế bào có tương thích với tín hiệu hay không.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

- Một tế bào có đáp ứng với một tín hiệu hay không phụ thuộc vào thụ thể tế bào có tương thích với tín hiệu hay không. Khi tín hiệu kết hợp với thụ thể và được truyền tin thì mới có tác dụng.


Câu 11:

Đáp ứng của tế bào đích khi nhận tín hiệu có thể là 

A. thay đổi hoạt tính enzyme.

B. thay đổi sự biểu hiện của các gene.

C. đóng hay mở kênh vận chuyển ion trên màng tế bào.

D. cả A, B và C.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

- Đáp ứng của tế bào rất đa dạng, sản phẩm tạo ra có thể là enzyme giúp tế bào sửa chữa các sai sót trong DNA khi nó nhận được tín hiệu là hệ gene bị tổn thương. Sản phẩm cũng có thể làm thay đổi hình dạng tế bào giúp tế bào có thể di chuyển hướng tới nguồn tín hiệu. Hay đóng mở kênh vận chuyển ion trên màng tế bào.


Câu 13:

Một tế bào giả định bên trong chứa chất A với nồng độ [0,03 M], chất B [0,02 M] được đặt trong một bình dung dịch có chứa các chất A [0,01 M], B [0,01 M], C [0,01 M] và chất D [0,01 M]. Hãy cho biết các phân tử nước, phân tử chất A, B, C và D ra, vào tế bào theo chiều hướng nào nếu chất A không thể khuếch tán qua màng tế bào, còn chất B, C và D có thể khuếch tán qua màng.

Xem đáp án

- Phân tử nước di chuyển từ ngoài vào bên trong tế bào. Vì áp suất thẩm thấu phụ thuộc vào tổng nồng độ chất tan trong tế bào. Bên trong tế bào đang có nồng độ cao hơn, vì vậy nước sẽ di chuyển đi vào tế bào.

- Chất A có nồng độ bên trong tế bào cao hơn bên ngoài, tuy nhiên chất A lại không thể khuếch tán qua màng tế bào. Do đó, nếu tế bào cần chất A thì sẽ vận chuyển chủ động chất A vào tế bào.

- Chất B có nồng độ bên trong tế bào cao hơn bên ngoài và chất B có thể khuếch tán qua màng. Do đó, chất B sẽ khuếch tán ra ngoài môi trường.

- Chất C và D là hai chất bên trong tế bào không có, vì vậy nồng độ bên ngoài môi trường sẽ cao hơn. Do đó, nó sẽ khuếch tán vào bên trong tế bào.


Câu 14:

Nhiều loại protein vận chuyển trên màng tế bào không chỉ vận chuyển từng chất riêng rẽ mà có thể vận chuyển hai chất cùng lúc. Người ta gọi quá trình này là đồng vận chuyển. Tế bào thực vật có kênh protein đồng vận chuyển H+ cùng với đường sucrose vào trong tế bào theo cách khi H+ khuếch tán qua kênh xuôi chiều gradient điện hóa (từ bên ngoài tế bào có nồng độ H+ cao hơn vào bên trong tế bào nơi có nồng độ H+ thấp hơn). Để duy trì được nồng độ H+ ở bên ngoài tế bào cao hơn so với bên trong tế bào (chênh lệch gradient điện hóa), tế bào cần sử dụng bơm proton để bơm H+ ra ngoài tế bào. Theo em, kiểu đồng vận chuyển như vậy thuộc loại vận chuyển nào ? Giải thích.

Xem đáp án

- Kiểu đồng vận chuyển này thuộc loại vận chuyển chủ động.

- Vì bên trong tế bào có nồng độ H+ thấp hơn bên trong tế bào, mà tế bào vẫn muốn vận chuyển ion H+ ra bên ngoài để duy trì được nồng độ H+ ở bên ngoài cao hơn so với bên trong tế bào. Do đó, đây là kiểu vận chuyển ngược chiều gradient nồng độ, đưa chất qua màng từ nơi có nồng độ thấp tới nơi có nồng độ cao và tiêu tốn năng lượng. Khi H+ vận chuyển ngược trở lại vào trong tế bào (từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp) thì năng lượng sẽ được chuyển thành động năng để giúp đồng vận chuyển glucose đi vào tế bào.


Câu 15:

Glucose được vận chuyển vào trong tế bào mỡ nhờ protein vận chuyển có tên là GLUT 4. Trong một nghiên cứu về tốc độ glucose qua màng tế bào mỡ, người ta thấy trung bình một tế bào có thể vận chuyển với tốc độ tối đa khoảng 1 x 108 phân tử/giây khi tế bào được tiếp xúc với insulin. Cũng trong điều kiện tương tự, nhưng khi không được tiếp xúc với insulin thì tốc độ vận chuyển tối đa glucose vào trong tế bào chỉ khoảng 1 x 107 phân tử/giây. Hãy giải thích insulin làm tăng tốc độ vận chuyển glucose vào trong tế bào bằng cách nào.

Xem đáp án

- Insulin làm tăng tốc độ vận chuyển glucose vào trong tế bào bằng cách:

+ Đầu tiên, insulin gắn với thụ thể trên màng tế bào, sau đó truyền tín hiệu và được tế bào đáp ứng thông tin, làm kích thích protein GLUT4 nội bào đến màng tế bào, làm tăng tỉ lệ vận chuyển glucose vào tế bào. Màng tế bào của khoảng 80% tế bào của cơ thể tăng rõ ràng sự hấp thu glucose, đặc biệt ở tế bào mô mỡ. Glucose được tăng vận chuyển vào trong tế bào ngay lập tức bị phosphoryl hóa và trở thành nguyên liệu cho chức năng chuyển hóa carbohydrate thông thường.

+ Nếu không có insulin thì các thụ thể không thể gắn với insulin và truyền tín hiệu, nên sự vận chuyển sẽ chậm hơn.


Câu 19:

Tại sao tế bào hồng cầu của người không có dạng hình cầu mà lại có dạng hình đĩa lõm hai mặt?

Xem đáp án

- Tế bào hồng cầu của người có dạng hình đĩa lõm hai mặt vì để phù hợp với chức năng của nó:

+ Hồng cầu có chức năng vận chuyển khí oxi và cacbonic trong cơ thể. Ban đầu nó được sinh ra từ tế bào gốc tủy sau đó được chuyên hóa thành hồng cầu. Lúc đó hồng cầu sẽ mất nhân, ti thể còn lượng hemoglobin tăng lên, hai mặt của hồng cầu lõm vào.

+ Việc mất nhân giúp hồng cầu tăng không gian chứa hemoglobin như vậy sẽ vận chuyển được nhiều oxi hơn. Việc mất ti thể sẽ giúp giảm bớt sự tiêu thụ oxy của hồng cầu. Hai mặt hồng cầu lõm sẽ làm tăng diện tích tiếp xúc với oxi hơn.

+ Hai mặt của hồng cầu lõm, không có nhân còn làm tăng bề mặt trao đổi khí. Mặt khác làm cho nó không bị phá vỡ khi áp suất thẩm thấu thay đổi nhẹ.


Câu 20:

Một loại phân tử tín hiệu thuộc loại tan trong nước. Hãy cho biết thụ thể tiếp nhận tín hiệu này ở đâu trong tế bào nhận tín hiệu. Giải thích.

Xem đáp án

- Vì loại phân tử t ín hiệu thuộc loại tan trong nước, nên thụ thể tiếp nhận tín hiệu này nằm ở trên bề mặt tế bào. Vì các phân tử tín hiệu hòa tan trong nước là phân cực, do đó không thể đi qua màng sinh chất mà không có sự trợ giúp. Thay vào đó, hầu hết các phân tử tín hiệu tan trong nước liên kết với miền ngoại bào của các thụ thể trên bề mặt tế bào.


Câu 22:

Epinephrine tác động lên tế bào cơ tim làm cho tế bào tiêu thụ nhiều glucose, co nhanh hơn và làm tăng nhịp tim, Tuy vậy, đối với tế bào cơ bao xung quanh phổi và đường dẫn khí thì epinephrine lại gây nên đáp ứng ngược lại (làm tế bào cơ dãn ra cho phép nhiều khí hơn đi vào phổi). Hãy giải thích tại sao cùng một loại tín hiệu (epinephrine) lại gây nên đáp ứng khác nhau ở các tế bào cơ tim và tế bào cơ bao quanh phổi và đường hô hấp.

Xem đáp án

- Cùng một loại tín hiệu (epinephrine) lại gây nên đáp ứng khác nhau ở các tế bào cơ tim và tế bào cơ bao quanh phổi và đường hô hấp : Vì đó là do các loại thụ thể, con đường truyền tín hiệu và các protein đáp ứng ở các tế bào là khác nhau.

+ Epinephrine kích thích tế bào cơ tim làm cho tế bào tiêu thụ nhiều glucose, co bóp mạnh làm tim đập nhanh hơn nhưng cũng làm các tế bào cơ xung quanh phổi dãn ra và cho phép nhiều khí đi vào phổi. Nguyên nhân dẫn đến sự đáp ứng khác nhau với cùng một tín hiệu của các tế bào là do các tế bào chuyên hóa có các nhóm gene khác nhau hoạt động nên có các protein thụ thể là khác nhau.


Câu 25:

Phân biệt các loại protein vận chuyển trong màng tế bào: protein kênh, protein mang, protein cổng, protein bơm.

Xem đáp án

- Protein kênh là những loại protein xuyên màng tạo nên lỗ xuyên màng để các chất có kích thước và đặc tính phù hợp có thể đi qua.

- Protein mang là protein vận chuyển có đặc điểm là khi liên kết với chất vận chuyển thì cấu hình của nó bị thay đổi.

- Protein vận chuyển được gọi là "cổng" là loại kênh vận chuyển nhưng được mở bằng những tín hiệu nhất định giống như chìa khoá để mở cổng.

- Protein vận chuyển được gọi là "bơm" chỉ có thể hoạt động khi được cung cấp năng lượng (ATP) để bơm các chất đặc thù từ nơi có nồng độ chất tan thấp đến nơi có nồng độ chất tan cao.


Câu 26:

Làm thế nào tế bào có thể điều khiển được lượng các chất khuếch tán ra, vào tế bào qua các protein vận chuyển?

Xem đáp án

Cách thức tế bào có thể điều khiển được lượng các chất khuếch tán ra, vào tế bào qua các protein vận chuyển:

- Thay đổi số lượng protein vận chuyển bằng cách tăng, giảm số lượng protein.

- Đóng/mở các kênh theo nhu cầu của tế bo.


Câu 27:

Những chất như thế nào có thể khuếch tán qua lớp kép phospholipid của màng tế bào và tốc độ khuếch tán của chúng phụ thuộc vào những yếu tố nào? Giải thích.

Xem đáp án

- Các chất khuếch tán được qua lớp phospholipid phải là những chất không phân cực, không tích điện và có kích thước nhỏ.

- Tốc độ khuếch tán phụ thuộc vào:

+ Sự chênh lệch nồng độ chất tan giữa hai phía của màng: Sự chênh lệch càng lớn thì tốc độ khuếch tán càng nhanh.

+ Nhiệt độ: Trong điều kiện nhiệt độ cao, các phân tử chuyển động nhanh hơn so với khi ở điều kiện nhiệt độ thấp.

+ Kích thước phân tử: Phân tử có kích thước càng nhỏ thì tốc độ di chuyển càng nhanh. Những phân tử phân cực không thể khuếch tán qua lớp kép phospholipid nhưng nước có kích thước phân tử rất nhỏ nên vẫn có thể khuếch tán qua màng tế bào.

- Diện tích màng mà các chất đi qua: Diện tích càng lớn thì càng nhiều chất có thể đi qua, do vậy, tốc độ khuếch tán sẽ nhanh hơn so với khi diện tích bề mặt khuếch tán nhỏ.


Câu 28:

Xuất bào là gì? Xuất bào có được xem là dạng vận chuyển tích cực không? Giải thích.
Xem đáp án

- Xuất bào là dạng vận chuyển các chất (thường có kích thước lớn) ra ngoài tế bào có sự biến dạng của màng tế bào. Trong đó, chất được vận chuyển được chứa trong túi vận chuyển và được chuyển đến màng tế bào, tại màng tế bào, túi vận chuyển dung hợp với màng tế bào và đưa các chất ra bên ngoài.

- Xuất bào cũng tiêu tốn ATP nên cũng được xem là một dạng vận chuyển tích cực.


Câu 29:

Làm thế nào tế bào có thể lấy được những chất đặc hiệu từ môi trường khi những chất này không thể đi qua được màng tế bào?

Xem đáp án

Tế bào có thể lấy được những chất đặc hiệu từ môi trường khi những chất này không thể đi qua được màng tế bào bằng cách thức thực bào hoặc ẩm bào:

- Tế bào chỉ có thể nhận biết được chất đặc hiệu cần vận chuyển vào tế bào thông qua thụ thể trên màng tế bào.

- Thụ thể liên kết đặc hiệu với chất cần vận chuyển.

- Màng tế bào biến dạng bao bọc lấy chất cần vận chuyển và đưa vào trong tế bào theo hình thức thực bào hoặc ẩm bào.


Câu 30:

Loại mối nối nào giữa các tế bào trong cùng một mô có thể giúp các tế bào vận chuyển các chất cho nhau?

Xem đáp án

Các tế bào trong cùng một mô được gắn kết với nhau bằng các loại protein:

- Ở các tế bào động vật, có loại mối nối được gọi là mối nối hở, ở đó, các protein màng tạo nên các lỗ thông giữa các tế bào để cho các chất nhất định có thể đi qua.

- Ở các tế bào thực vật cũng có kiểu lỗ thông giữa các tế bào như ở tế bào động vật và được gọi là cầu sinh chất.


Câu 31:

Giải thích tại sao quá trình truyền tín hiệu bên trong tế bào lại được xem là quá trình chuyển đổi tín hiệu?

Xem đáp án

Quá trình truyền tín hiệu bên trong tế bào lại được xem là quá trình chuyển đổi tín hiệu vì:

- Truyền tín hiệu từ tế bào cho sang tế bào nhận đơn giản là quá trình di chuyển tín hiệu từ tế bào cho sang tế bào nhận. Tín hiệu được truyền nguyên vẹn từ tế bào cho sang tế bào nhận.

- Truyền tin trong tế bào lại xảy ra như một chuỗi các protein truyền tin có bên trong tế bào nhưng không theo cách tín hiệu được truyền từ phần tử này sang phần tử khác mà khi tín hiệu liên kết với thụ thể thì nó làm thay đổi cấu hình của thụ thể. Thụ thể bị thay đổi cấu hình sẽ thay đổi trạng thái từ không hoạt động sang hoạt động. Thụ thể ở trạng thái hoạt động tác động làm biến đổi cấu hình của chất trong chuỗi truyền tin đứng kế tiếp làm cho nó thay đổi trạng thái hoạt động, cứ như vậy, nó lại ảnh hưởng đến sự hoạt động của phân tử liền kề.

- Thực chất của quá trình truyền tin nội bào là quá trình chuyển đổi tín hiệu. Tín hiệu nhận được từ thụ thể được chuyển đổi thành các dạng tín hiệu khác nhau trong chuỗi các phân tử truyền tín hiệu.

- Các chất trong chuỗi truyền tín hiệu luôn dao động giữa hai trạng thái cấu hình: hoạt động/ bất hoạt. Ví dụ: từ trạng thái không hoạt động, khi nhận tín hiệu từ phân tử đứng trước thì trở thành hoạt động và sau khi tác động đến phân tử đứng sau thì lập tức trở về trạng thái bất hoạt để sẵn sàng tiếp nhận tín hiệu mới.


Bắt đầu thi ngay