TOP 10 đề thi Giữa Học kì 2 Ngữ văn 11 (Kết nối tri thức) năm 2024 có đáp án

Bộ đề thi Giữa Học kì 2 Ngữ văn 11 (Kết nối tri thức) năm 2024 có đáp án giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Ngữ văn 11 Giữa Học kì 2. Mời các bạn cùng đón xem:

1 2390 lượt xem
Mua tài liệu


Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi Giữa kì 2 Ngữ văn 11 Kết nối tri thức bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bộ đề thi Giữa Học kì 2 Ngữ văn 11 (Kết nối tri thức) năm 2024 có đáp án

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KỲ I

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng % điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Du

3

0

5

0

0

2

0

0

60

2

Viết

Viết bài văn thuyết minh về một tác phẩm văn học

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

15

5

25

15

0

30

0

10

100%

Tỉ lệ %

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI GIỮA HỌC KỲ I

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1








Đọc hiểu









Thơ văn Nguyễn Du

Nhận biết:

- Nhận biết được thời đại, bối cảnh lịch sử của tác giả, các tác phẩm của đại thi hào Nguyễn Du.

- Nhận biết được đặc điểm của phép đối.

Thông hiểu:

- Hiểu được vẻ đẹp tâm hồn, tài năng cùng những đóng góp to lớn của đại thi hào với sự phát triển của văn học dân tộc.

- Phân tích được tác tác dụng của phép đối.

Vận dụng:

- Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử, tác giả, truyện thơ Nôm, thể loại thơ Đường luật để đọc hiểu những đoạn trích tiêu biểu trong Truyện Kiều, thơ chữ Hán của Nguyễn Du.

3TN


5TN

2TL

2

Viết

Viết bài văn thuyết minh về một tác phẩm văn học

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài thuyết minh về một tác phẩm văn học.

- Xác định được bố cục bài văn, tác phẩm cần thuyết minh.

Thông hiểu:

- Tìm hiểu kĩ về tác phẩm cần thuyết minh (đặc điểm thể loại, tác giả, hoàn cảnh sáng tác, bối cảnh thời đại,…)

- Nắm được những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm thông qua một số chi tiết cụ thể.

- Khẳng định vị trí, đóng góp của tác phẩm đối với đời sống văn học.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm văn học để viết được văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của đề.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1 TL*






Tổng số câu

3TN

5TN

2TL

1 TL

Tỉ lệ (%)

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%



SỞ GD&ĐT TỈNH ……………………..

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II

Năm học: ...

Môn: Ngữ văn – Lớp 11

(Thời gian làm bài: 90 phút)

ĐỀ SỐ 1

Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

MÃ GIÁM SINH MUA KIỀU

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Tóm tắt Truyện Kiều

* Gặp gỡ và đính ước

Thúy Kiều là thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, con gái đầu lòng gia đình trung lưu, sống trong cảnh êm đềm cùng hai em Thúy Vân, Vương Quan. Trong buổi du xuân Thúy Kiều gặp Kim Trọng và đem lòng yêu chàng, hai người đã tự ý thề nguyền và đính ước với nhau.

* Gia biến và lưu lạc

Khi Kim Trọng về quê chịu tang chú thì gia đình Kiều gặp nạn, Kiều phải bán mình chuộc cha. Kiều bị bọn buôn người Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt, đẩy vào lầu xanh. Sau đó nàng được Thúc Sinh, cứu khỏi lầu xanh, nhưng sau đó nàng bị Hoạn Thư ghen, đày đọa, Kiều tới nương tựa nơi cửa Phật. Sư giác Duyên vô tình gửi nàng cho Bạc Bà, Kiều hai lần rơi vào lầu xanh được Từ Hải cứu, giúp nàng báo ân báo oán. Thúy Kiều mắc mưu Hồ Tôn Hiến, Từ Hải chết, nàng bị ép gả cho viên thổ quan, Kiều đau đớn nên trẫm mình xuống sông Tiền Đường tự tử. Nàng được sư Giác Duyên cứu giúp.

* Đoàn tụ

Sau nửa năm chịu tang chú, Kim Trọng trở về, dù kết duyên với em gái Thúy Kiều là Thúy Vân nhưng lòng chàng vẫn khôn nguôi nhớ Kiều. Nhờ sư Giác Duyên, Kim Kiều đoàn tụ cùng vui duyên “bạn bầy”.

Sau đây là đoạn trích từ Truyện Kiều

Gần miền có một mụ nào,

Đưa người viễn khách tìm vào vấn danh.

Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”,

Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”.

Quá niên trạc ngoại tứ tuần,

Mày râu nhẵn nhụi áo quần bảnh bao.

Trước thầy sau tớ lao xao,

Nhà băng đưa mối rước vào lầu trang.

Ghế trên ngồi tót sỗ sàng,

Buồng trong mối đã giục nàng kíp ra.

Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,

Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng!

Ngại ngùng dợn gió e sương,

Ngừng hoa bóng thẹn trông gương mặt dày.

Mối càng vén tóc bắt tay,

Nét buồn như cúc điệu gầy như mai.

Đắn đo cân sắc cân tài,

Ép cung cầm nguyệt thử bài quạt thơ.

Mặn nồng một vẻ một ưa,

Bằng lòng khách mới tuỳ cơ dặt dìu.

Rằng: “Mua ngọc đến Lam Kiều,

Sính nghi xin dạy bao nhiêu cho tường?”

Mối rằng: “Giá đáng nghìn vàng,

Dớp nhà nhờ lượng người thương dám nài!”

Cò kè bớt một thêm hai,

Giờ lâu ngã giá vàng ngoài bốn trăm.

Câu 1. Đọc tóm tắt và cho biết Mã Giám Sinh mua Kiều thuộc phần nào của tác phẩm?

A. Gặp gỡ và đính ước

B. Gia biến và lưu lạc

C. Đoàn tụ

D. Giới thiệu tác phẩm

Câu 2. Đoạn trích trên kể về việc:

A. Mã Giám Sinh đến làm lễ vấn danh tại nhà Kiều

B. Mã Giám Sinh đến thử tài, ngã giá để mua Kiều

C. Kiều buồn bã trong lễ vân danh

D. Mã Giám Sinh – kẻ buôn bán lọc lõi

Câu 3. Dòng nào sau đây không nói lên con người Mã Giám Sinh?

A. Giàu có, thanh lịch, oai phong

B. Cử chỉ thiếu lịch sự, thô lỗ

C. Bề ngoài chải chuốt

D. Có mẽ bề ngoài

Câu 4. Những từ ngữ nào nói lên sự giả dối, mập mờ của Mã Giám Sinh khi đến nhà Kiều?

A. Vấn danh, sinh nghi, cân sắc cân tài

B. Ngã giá, ngoài bốn trăm, ép cung, thử bài quạt thơ

C. Vấn danh, sinh nghi, ngã giá, ngoài bốn trăm

D. Mối rằng: đáng giá nghìn vàng

Câu 5. Dòng nào không nói lên tâm trạng của Kiều trong đoạn trích trên?

A. Đau khổ

B. Tủi hồ

C. Bẽ bàng

D. E lệ, thẹn thùng

Câu 6. Dòng nào nói lên thân phận của Kiều trong đoạn trích trên?

A. Người con gái tài sắc được trân trọng

B. Người con gái tài sắc bị mua bán

C. Là người đẹp nên còn kiêu kì

D. Được cha mẹ chiều chuộng nên Kiều chưa muốn đi lấy chồng

Câu 7. Những từ ngữ nào trong hai dòng thơ: Đắn đo cân sắc cân tài/ Ép cung cầm nguyệt, thử bài quạt thơ lột tả bản chất giả dối của lễ vấn danh?

A. Đắn đo, ép cung, thử, cân

B. Cầm nguyệt, quạt thơ

C. Cân sắc cân tài

D. Đắn đo, ép cung

Câu 8. Cảm xúc chủ đạo bao trùm trích đoạn trên là?

A. Căm phẫn lên án bọn buôn người

B. Cảm thương sâu sắc bởi người tài sắc bị chà đạp

C. Khinh bỉ Mã Giám Sinh

D. Giễu cợt sự lươn lẹo của mụ mối

Câu 9 (1,0 điểm) Phân tích nghệ thuật khắc họa nhân vật Mã Giám Sinh của Nguyễn Du, từ đó thể hiện thái độ của em đối với nhân vật này?

Câu 10 (1,0 điểm) Phân tích nỗi niềm đau xót, yêu thương của Nguyễn Du dành cho Kiều trong đoạn trích trên.

Phần II. Viết (4,0 điểm)

Anh/ chị hãy viết bài văn thuyết minh đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều – Nguyễn Du.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)

Câu

Nội dung

Điểm

Câu 1

B. Gia biến và lưu lạc

0,5 điểm

Câu 2

B. Mã Giám Sinh đến thử tài, ngã giá để mua Kiều

0,5 điểm

Câu 3

A. Giàu có, thanh lịch, oai phong

0,5 điểm

Câu 4

C. Vấn danh, sinh nghi, ngã giá, ngoài bốn trăm

0,5 điểm

Câu 5

D. E lệ, thẹn thùng

0,5 điểm

Câu 6

B. Người con gái tài sắc bị mua bán

0,5 điểm

Câu 7

A. Đắn đo, ép cung, thử, cân

0,5 điểm

Câu 8

B. Cảm thương sâu sắc bởi người tài sắc bị chà đạp

0,5 điểm

Câu 9

- Chỉ bằng một vài nét chấm phá nhân vật của ông hiện ra trước mắt người đọc một cách cụ thể cả ngoại hình lẫn nội tâm.

+ Cách trả lời nhát gừng, cộc lốc

+ Tác giả cố ý làm nổi bật mâu thuẫn giữa tuổi tác và cách tỉa tót, chải chuốt, cách ăn diện quá mức của y. Những từ “nhẵn nhụi”, “bảnh bao” không chỉ thể hiện được vẻ kệch cỡm của Mã Giám Sinh mà còn kín đáo bộc lộ thái độ châm biếm của Nguyễn Du.

+ Cử chỉ, hành động lỗ mãng.

🡪 Mã Giám Sinh trở thành nhân vật điển hìn, có sức sống lâu bền.

- Thái độ đối với nhân vật: HS tự trả lời.

1,0 điểm

Câu 10

- Căm giận, lên án bọn buôn người giả dối

+ Chúng dùng mỹ từ để che dấu hành động bất nhân của mình: lễ vấn danh, sinh nghi, mua ngọc,…

+ Nguyễn Du lột tả bộ mặt nạ chúng: ép cung, ngã giá, ngoài bốn trăm…

+ “Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng” gợi vẻ đẹp của Kiều, vừa bộc lộ nỗi đau đớn, xót xa. Nước mắt tuôn rơi theo mỗi bước chân của Kiều.

+ Kiều đau đớn, ê chề cho cảnh ngộ, trở thành món hàng: Mối càng vén tóc, bắt tay/ Đắn đo cân sắc cân tài/ Ép cung cầm nguyệt, thử bài quạt thơ…

🡪 Thi hào đau đớn khi người tài sắc bị chà đạp…

1,0 điểm

Phần II. Viết (4,0 điểm)

Câu

Nội dung

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh

Đảm bảo cấu trúc ba phần: Mở - Thân - Kết.

0,25 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết bài văn thuyết minh đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều – Nguyễn Du.

0,25 điểm

c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau:

1. Mở bài

- Giới thiệu tác, tác phẩm.

- Giới thiệu giá trị nổi bật của tác phẩm (nhân đạo).

2. Thân bài

- Giới thiệu ngắn gọn về con người và sự nghiệp của tác giả

- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác và thể loại của tác phẩm

- Thuyết minh về đề tài, nội dung, cảm hứng chủ đạo (dùng yếu tố nghị luận, biểu cảm)

- Nghệ thuật nổi bật của tác phẩm (Yếu tố tự sự; nghệ thuật trữ tình; nghệ thuật đối lập…)

- Giá trị tư tưởng: Tấm lòng nhân đạo cao cả

3. Kết bài

- Khẳng định giá trị giáo dục của tác phẩm

- Tác động của tác phẩm tới nhận thức, cảm xúc của bản thân

3,0 điểm

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,25 điểm

e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng.

0,25 điểm

Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng.

SỞ GD&ĐT TỈNH ……………………..

Text Box: ĐỀ SỐ 4

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II

Năm học: ...

Môn: Ngữ văn – Lớp 11

(Thời gian làm bài: 90 phút)

ĐỀ SỐ 2

Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)

Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi bên dưới:

TỜ HOA

Nguyễn Tuân

Tại một công trường làm đường Tây Bắc, 1966

Tôi nhìn ra cái tàu lăn nghiến đá mặt đường mới, nhìn ra những kíp thợ xây dựng mở đường, nhìn ra một tổ ong của anh chị em làm đường vừa mang được ong chúa về. Cửa sổ buồng tôi viết, lúc nào cũng nhộn nhịp cánh tay người và những cánh ong quen dần với tổ mới. Ong bay trên trang sổ tay tôi. Ong tua tròn trên trang giấy chữ nhật trắng, như là tàu bay đảo nhiều vòng, chờ lệnh hạ cánh xuống. Buồng bên có người bị ong đốt. Bởi vì người đó hoảng hốt vừa giết con ong một cách không cần thiết, và ngửi thấy mùi máu, bọn ong cùng tổ xông tới đốt. Rồi ong cũng lăn ra chết, linh hồn xuất theo luôn với nọc đốt. Con ong bé cũng như con voi to, vốn tính lành nhưng khiêu khích chúng thì chúng đánh lại ngay, dẫu rằng có phải lấy bổn mạng ra mà trả lời. Anh cán bộ địa chất liền cho tôi mượn một số tạp chí khoa học có mấy trang về nuôi ong. Giờ tôi mới biết rằng đó là một thế giới đầy sinh thú. Đời sống con ong để lại cho người đọc nó là một bài học về tính kiên nhẫn, cần lao, về tích lũy, về chế tạo và sáng tạo. Người ta đã đánh dấu con ong, theo dõi nó, và thấy rằng cái giọt mật làm ra đó, là kết quả của 2.700.000 chuyến (bay) đi, đi từ tổ nó đến khắp các nơi có hoa trong vùng. Và trong nửa lít mật ong đóng chai, phân chất ra được 5 vạn thứ hoa. Tính ra thành bước chân người thì tổng cộng đường bay của con ong đó là 8.000.000 cây số.

Giữa rừng Tây Bắc đầy hoa, đầy bướm, đầy ong, cái tôi thấy say say trong chính mình là mặc dầu không được một chuyến đi bằng một đời ong, mình cũng là một con sinh vật đang nung một thứ gì. Sự tích lũy ở mình cũng ngày càng có giọt ra mà phần nào đem thơm thảo vào sự sống. Đối hoa xuân, lắng ong mật mà thêm ngẫm tới đàn bướm tốt mà chấp chới bay, lộng lẫy những sắc phấn của sáo ngữ ồn ào. Bước phù phiếm cũng bay vào hoa, nhưng cặp cánh hào nhoáng chẳng để lại gì. Từ ngày lịch sử tiến hóa loài người, chưa ai nói đến mật bướm.

Người ta hay nhắc đến mang nặng đẻ đau. Có những quá trình không phải là hoài thai, không đẻ gì (theo nghĩa hẹp và theo nghĩa đen sinh học) nhưng rất khổ đau và nặng nhọc đèo bòng. Ngọc trai nguyên chỉ là một hạt cát, một hạt bụi biển xâm lăng vào vỏ trai, lòng trai. Cái bụi bặm khách quan nơi rốn bể lẻn vào cửa trai. Trai xót lòng. Máu trai liền tiết ra một thứ nước rãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những cơ thể trai đã chết ngay vì hạt cát từ đầu bên ngoài gieo vào giữa lòng mình (và vì trai chết nên cát bụi kia vẫn chỉ là hạt cát). Nhưng có những cơ thể trai vẫn sống, sống lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy cái hạt đau xót. Tới một thời gian nào đó, hạt cát khối tình con, cộng với nước mắt hạch trai đã trở thành lõi sáng của của một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời.

Buổi ban đầu vào nghề viết cách đây vài chục năm, khi nhìn chuỗi ngọc trên cổ người “con hát” một thời Thăng Long tôi mới chỉ liên hệ nhân cát ngọc với máy bụi cát kiếp người nơi thập điều Kinh Thánh. Cho tới gần đây tôi mới biết rõ thân thể của ngọc trai. Biết nhìn nó không phải chỉ ở chặng thành tựu chót cùng nơi cổ nơi ngón con người ta, mà là nhìn thấy được nó ở một quá trình lâu dài, đầu kia quá trình là một vết thương lòng và đầu này là quá trình là một niềm vui. Đầu kia quá trình là một cơn giận dữ tự vệ, đầu này quá trình là một giọt tài nguyên Tổ quốc ta bao la cát bãi.

Tôi đã lấy cách nhìn hạt ngọc mà nhìn vào sự biểu dương một công tác, một công trạng, một công trình. Cũng bằng cái cách đó mà hiểu được bước sinh trưởng của một đoá hoa thơm, trước khi nó được làm cái nụ đầu thai vào vườn người. Nhìn ngọn hoa sáng chói công khai giữa bầu giời mà không khỏi không bận lòng vì lũ rễ cái, rễ con trong bóng tối lòng đất kín: rễ trong kia chỉ liên lạc được với hoa ngoài đây bằng con đường nhựa đắng duy nhất của ruột mình. Nhìn bông hoa nở tập kết nơi đất Bắc (1963) càng thấy bồi hồi vì cái rễ máu mình đang thọc sâu rừng Tây Nguyên, rừng U Minh, thọc sâu và đội lên cả gạch đá phố Sài Gòn.

(Trích Tờ hoa, Tuyển tập Nguyễn Tuân (tập 2), NXB Văn học, 1998, trang 5-7).

Câu 1. Dòng nào sau đây không nói lên đặc điểm của văn ban Tờ hoa?

A. Chất trữ tình; chất khảo cứu

B. Chất trữ tình; chất truyện

C. Chất trữ tình; hồi ức/ hồi tưởng

D. Dựa trên tiêu chí về đề tài

Câu 2. Yếu tố tự sự và vai trò của chúng trong văn bản Tờ hoa là:

A. Cốt truyện, sự việc, nhân vật

B. Các sự việc mà tác giả đã trải qua

C. Câu chuyện/ các sự việc đời sống có liên quan đến mạch cảm xúc, liên tưởng và suy ngẫm của tác giả

D. Câu chuyện/các sự việc đời sống khơi gợi mạch cảm xúc, tình cảm của tác giả.

Câu 3. Những số liệu trong đoạn văn: Từ “Người ta… của 2.700.000 chuyến (bay) đi…đến là 8.000.000 cây số” nhằm thể hiện suy ngẫm gì của người viết:

A. Dòng cảm xúc trước con người/cuộc sống.

B. Mạch liên tưởng, suy tư trước sự việc, con người.

C. Tình huống nhận thức.

D. Bài học về tính kiên nhẫn, cần lao, về tích lũy, về chế tạo và sáng tạo.

Câu 4. Mạch gắn kết câu chuyện về con ong, về nghề văn và cách tạo ra ngọc trai thể hiện suy ngẫm độc đáo nào của tác giả?

A. Hành trình gian nan để tạo ra cái Đẹp trong cuộc đời.

B. Quá nhìn đạt thành tựu, kết quả trong cuộc sống.

C. Sự tương đồng/khác biệt giữa vẻ đẹp tự nhiên và sáng tạo nghệ thuật.

D. Bất kỳ vẻ đẹp nào trong đời sống cũng bắt nguồn từ sự kiên nhẫn và khổ đau.

Câu 5. Qua mạch liên tưởng về con ong và sự hình thành ngọc trai, tác giả đã phát hiện những vẻ đẹp nào của cuộc sống?

A. Vẻ đẹp của thế giới tự nhiên muốn màu.

B. Vẻ đẹp văn hóa, lịch sử, địa lý.

C. Quá trình sáng tạo, lao động trong cuộc sống.

D. Vẻ đẹp của sự kiên nhẫn, sáng tạo, khổ đau âm thầm.

Câu 6. Dòng nào không nêu lên đặc điểm cái Tôi tác giả trong tùy bút Tờ hoa?

A. Mong muốn, khao khát khám phá những vùng đất mới của Tổ Quốc.

B. Ý thức với nghề, mong muốn thức tỉnh tâm linh con người về cái Đẹp.

C. Tự tin, tự hào với vẻ đẹp con người, dân tộc thời kỳ mới.

D. Say mê, khao khát khám phá cái Đẹp.

Câu 7. Mục đích của tác giả trong tùy bút Tờ hoa:

A. Lý giải hành trình gian nan, vất vả để tạo vẻ đẹp cuộc sống.

B. Ca ngợi vẻ đẹp đất nước, con người bước vào thời kỳ xây dựng mới.

C. Khám phá quy luật hình thành cái Đẹp, bộc lộ niềm tin yêu, tự hào về con người, đất nước thời kỳ mới.

D. Nêu tuyên ngôn sáng tạo nghệ thuật của nhà văn.

Câu 8. Bức thông điệp được gửi gắm qua tùy bút Tờ hoa là gì?

A. Ca ngợi một dân tộc yêu cái Đẹp, sống rất đẹp.

B. Trân trọng lĩnh vực nghệ thuật – nơi sáng tạo ra cái Đẹp chân chính.

C. Khẳng định cái Đẹp trong cuộc sống không ngẫu nhiên mà là kết quả của quá trình nỗ lực, sáng tạo, khổ đau âm thầm.

D. Niềm say mê, tự hào của cá nhân khi được gắn bó, hòa nhập với tập thể.

Câu 9 (1,0 điểm) Nhan đề Tờ hoa gợi cho em những suy ngẫm gì về vẻ đẹp của trang văn với trang đời? Từ đó, nhận xét cảm hứng chủ đạo trong văn bản.

Câu 10 (1,0 điểm) Tùy bút Tờ hoa giúp em lý giải được vẻ đẹp kỳ diệu nào của cuộc sống? Từ đó, chia sẻ suy nghĩ về tác động của văn học đối với mỗi cá nhân.

Phần II. Viết (4,0 điểm)

Em hãy viết một bài văn thuyết minh về vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

.....................................

.....................................

.....................................

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

1 2390 lượt xem
Mua tài liệu


Xem thêm các chương trình khác: