Việc đăng ký tạm trú là nghĩa vụ bắt buộc đối với người thuê trọ khi chuyển đến nơi ở mới. Trong bối cảnh công nghệ ngày càng phát triển, thủ tục này có thể được thực hiện một cách nhanh chóng và tiện lợi thông qua các phương tiện trực tuyến. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách thức đăng ký tạm trú online cho người thuê trọ năm 2024, cũng như các giấy tờ cần thiết và mức phạt nếu không thực hiện đúng quy định.

Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ online mới nhất 2024?
Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ online mới nhất 2024?

1. Thủ tục đăng ký tạm trú online cho người ở trọ năm 2024

Năm 2024, người thuê trọ có thể thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú online thông qua hai cách thức chính:

Đăng ký qua ứng dụng VNeID

Bước 1: Tải và cài đặt ứng dụng VNeID trên điện thoại di động

Bước 2: Đăng nhập ứng dụng VNeID bằng tài khoản định danh điện tử

Bước 3: Tại mục Thủ tục hành chính, chọn Thông báo lưu trú => Đăng ký tạm trú

Bước 4: Chọn Tạo mới yêu cầu, sau đó Khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn

Bước 5: Đính kèm bản quét hoặc bản chụp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp

Bước 6: Nộp hồ sơ và nhận kết quả

Đăng ký qua Cổng Dịch vụ công của Bộ Công an

Ngoài ra, bạn có thể truy cập Cổng Dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký tạm trú trực tuyến:

Bước 1: Truy cập vào cổng dịch vụ công quản lý cư trú tại địa chỉ https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html

Bước 2: Đăng nhập tài khoản dịch vụ công quốc gia

Bước 3: Chọn mục Thủ tục hành chính

Bước 4: Tìm kiếm cụm từ Tạm trú và chọn kết quả Đăng ký tạm trú

Bước 5: Chọn Nộp hồ sơ

Bước 6: Điền các thông tin theo yêu cầu hiển thị trên màn hình, những mục có dấu * là những mục bắt buộc điền

Bước 7: Tải lên các file theo yêu cầu hồ sơ

Bước 8: Ở mục Nhận thông báo, công dân chọn phương thức nhận thông báo thuận tiện với bản thân

Bước 9: Chọn cam kết lời khai và chọn Ghi và gửi hồ sơ hoặc chọn Ghi (tùy theo nhu cầu công dân)

Thủ tục đăng ký tạm trú online cho người ở trọ năm 2024
Thủ tục đăng ký tạm trú online cho người ở trọ năm 2024

2. Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp:

(1) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);

(2) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);

(3) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

(4) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

(5) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

(6) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;

(7) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

(8) Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

(9) Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu.

(10) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

(11) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).

3. Mức phạt nếu không đăng ký tạm trú

Căn cứ Điều 27 Luật Cư trú 2020khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, nếu bạn không thực hiện đăng ký tạm trú trong vòng 30 ngày kể từ khi chuyển đến, bạn có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Mức phạt này áp dụng cho cá nhân, và với tổ chức vi phạm, mức phạt có thể gấp đôi.