SBT Tiếng Anh 11 Unit 1: Reading (trang 4, 5, 6)

Hướng dẫn giải sách bài tập Tiếng Anh lớp 11 Unit 1: Reading trang 4, 5, 6 hay, chi tiết giúp học sinh làm bài tập trong SBT Tiếng Anh 11 dễ dàng hơn.

1 2,114 16/09/2022


Giải SBT Tiếng Anh 11 Unit 1: Reading trang 4, 5, 6

Part 1. (Trang 4 - Tiếng Anh 11): Read the passage and then do the exercises that follow. (Đọc đoạn văn sau đó làm các bài tập sau đây.)

Among the friends I have, David Warren is the one I like best. He is popular not only in my class but also throughout the school. He is talented and likes outgoings.

Most students in the school know him as a champion swimmer. David always represents the school in freestyle, swimming and has won a lot of medals in competitions. Last year, in the district championship, David was the one who scored the winning goal for our school team. He is well remembered by his schoolmates for this.

David is friendly with almost everyone, and he is known as the class joker. Sometimes, before the teacher comes to the class, he would stand in front of the class and throw us a riddle. His favourite riddle is the one which asks, “Do you know why…?”. Actually he never gives us time to answer. He would shout out the answer almost immediately, and the class would burst out with laughter. Even when David is called upon to answer a question by a teacher, his answer often contains a joke or a remark which makes us laugh. Usually, because his jokes are funny, the teacher would laugh along with us.

David also likes to organise outings and gatherings. Unlike some people who usually invite certain groups of these functions, David often organises them on a class basis. Once he organised a class outing to the zoo. Towards the end of the visit, to show our appreciation, David had arranged a special treat for our class teacher who was accompanying us. It turned out that he had reserved for her the zoo’s special offering – tea with the orang utan (ape)! Of course, the animal was tamed and had been trained to sit quietly with human visitors. We all, including the teacher, were very happy and had a good laugh.

Hướng dẫn dịch:

Trong số những người bạn tôi có, David Warren là người tôi thích nhất. Anh ấy nổi tiếng không chỉ trong lớp tôi mà cả trong trường nữa. Anh ấy tài năng và thích đi chơi. Nhiều học sinh trong trường biết đến anh ấy như là một nhà vô địch môn bơi lội. David luôn đại diện cho trường môn bơi tự do và đã giành được rất nhiều huy chương trong các cuộc thi. Năm ngoái, trong cuộc thi của quận, David là người đã ghi bàn thắng quyết định cho đội của trường của chúng tôi. Anh ấy cũng được các bạn học của mình nhớ vì điều này.

David là người thân thiện với hầu hết mọi người, và cậu ấy được biết đến như là một cây hài của lớp. Đôi khi, trước khi giáo viên đến lớp, anh ấy sẽ đứng trước lớp và cho chúng tôi một câu đố. Câu đố yêu thích của anh ấy thường bắt đầu là "Bạn có biết tại sao không ...?". Trên thực tế cậu ấy không bao giờ cho chúng tôi thời gian để trả lời. Cậu ấy hét lên câu trả lời gần như ngay lập tức, và cả lớp sẽ bật cười. Ngay cả khi David được yêu cầu trả lời câu hỏi của giáo viên, câu trả lời của cậu ấy thường chứa một câu nói đùa hoặc một lời nhận xét khiến chúng tôi cười. Thông thường, vì những câu chuyện cười của cậu rất vui vẻ, giáo viên sẽ cười cùng chúng tôi.

David cũng thích tổ chức đi chơi và tụ tập. Không giống như nhiều người thường mời một số nhóm nhất định, David thường tổ chức vui chơi cho cả lớp. Có lần cậu ấy tổ chức cho cả lớp buổi đi chơi ngoài vườn thú. Cuối chuyến đi, để thể hiện lòng kính trọng của chúng tôi với giáo viên chủ nhiệm đi cùng chúng tôi, David đã sắp xếp một chương trình đãi ngộ đặc biệt. Hóa ra cậu đã dành riêng cho cô giáo món quà đặc biệt của vườn thú – thưởng trà với một con đười ươi! Tất nhiên, con vật đã được thuần hóa và đã được huấn luyện để ngồi im lặng với khách đến xem. Tất cả chúng tôi, kể cả giáo viên, đã rất vui vẻ và cười thật tươi.

Exercise 1. (Trang 4 - Tiếng Anh 11): Decide whether the statements are true (T) or false (F). (Các câu sau là đúng hay sai.)

Hướng dẫn dịch:

1. David Warren là người bạn nổi tiếng nhất của nhà văn.

2. David là vận động viên bơi lội giỏi nhất trong trường.

3. David luôn kể chuyện cười với bạn bè và giáo viên của mình.

4. David thích những buổi dã ngoại và gặp gỡ bạn bè.

5. Chuyến đi chơi ưa thích nhất của David là đến sở thú.

Đáp án:

1. F

2. T

3. F

4. T

5. F

Exercise 2. (Trang 4 - Tiếng Anh 11): Answer the following questions. (Trả lời các câu hỏi sau.)

1. What do you know about the writer’s friend, David Warren?

(Bạn biết gì về bạn của tác giả, David Warren?)

2. How do you know that David is a champion swimmer?

(Nhờ đâu mà bạn biết rằng David là một nhà vô địch bơi lội?)

3. How do you know that David is the class joker?

(Nhờ đâu mà bạn biết rằng David là một người kể chuyện cười của lớp?)

4. What is the difference between David’s and other people’s way of organising outings and gatherings?

(Đâu là điểm khác biệt giữa David và những người khác trong việc tổ chức việc đi chơi và tụ tập mọi người?)

Đáp án:

1. He is popular not only in the writer’s class but also throughout the school. He is talented and likes outgoings. Most students in the school know him as a champion swimmer.

(Anh ấy nổi tiếng không chỉ trong lớp của tác giả mà cả trong trường. Anh ấy có tài và thích đi chơi. Nhiều học sinh trong trường biết đến anh ấy như là một nhà vô địch môn bơi lội.)

2. David always represents the school in freestyle swimming and has won a lot of medals in competitions. Last year, in the district championship, David was the one who scored the winning goal for the writer’s school team.

(David luôn đại diện cho trường môn bơi tự do và đã giành được rất nhiều huy chương trong các cuộc thi. Năm ngoái, trong cuộc thi của quận, David là người đã ghi bàn thắng quyết định cho đội của trường tác giả.)

3. Sometimes, before the teacher comes to the class, he would stand in front of the class and throw the writer’s class a riddle.

(Đôi khi, trước khi giáo viên đến lớp, anh ta sẽ đứng trước lớp và cho lớp của tác giả một câu đố.)

4. Unlike some people who usually invite certain groups of these functions, David often organizes them on a class basis.

(Không giống như nhiều người thường mời một số nhóm nhất định, David thường tổ chức vui chơi cho cả lớp.)

Part 2. (Trang 4 - Tiếng Anh 11): Read the passage and choose the best option A, B, C or D to indicate the correct answer to each of the following questions. (Đọc đoạn văn sau và chọn đáp án đúng nhất A, B, C hoặc D để chỉ ra câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi sau đây.)

Hướng dẫn dịch:

Khi chúng tôi ở Hy Lạp năm ngoái, tôi đã đi câu cá với bạn tôi - George. Sáng sớm hôm đó khi mà chúng tôi đang ngồi lặng im bên bờ hồ thì đột nhiên gặp phải một bất ngờ nhỏ. Chúng tôi nhìn thấy một con vịt đi cùng với ba con vịt đang lướt sóng vui vẻ phía sau. Khi chúng tôi đang theo dõi chúng, có một vòng xoáy bất ngờ. Chúng tôi bắt gặp một cái hàm chồi lên - một con cá khá giống với cá mập nước ngọt - và một con vịt bị kéo xuống dưới nước.

Việc này đã khiến George giận dữ. Anh đã thề sẽ bắt được chúng. Ba buổi sáng sau đó, anh ta trở lại khu vực đó và sử dụng các loại mồi khác nhau. Vào ngày thứ ba, George đã may mắn. Sử dụng một con ếch làm mồi, anh ta đã có thể móc con mồi quái vật đó. Một cuộc chiến đầy tuyệt vọng đã diễn ra nhưng George đã quyết tâm làm chủ và thành công. Khi anh ta lên bờ và giết chết nó, anh cân con cá và thấy rằng nó nặng gần bốn mươi pao - một kỉ lục của quận đó.

Câu hỏi:

1. Tại sao bạn nghĩ George đang ngồi lặng lẽ bên hồ?

A. Bởi vì anh ấy đang quan sát những con vịt.

B. Bởi vì anh ấy không nói nhiều.

C. Bởi vì anh ta đang đợi cá xuất hiện.

D. Bởi vì anh ta đang câu cá.

2. Từ "bất ngờ" trong dòng 3 ám chỉ điều gì?

A. con vịt

B. vịt con

C. hành động của con cá

D. thời gian trong ngày

3. Từ nào trong câu thứ ba của đoạn văn cho thấy rằng những con vịt không biết về sự nguy hiểm bên dưới chúng?

A. ba             

B. cùng            

C. paddling             

D. vui vẻ

4. George cảm thấy gì về vụ việc hai ngày sau đó?

A. Ông bắt và giết chết con cá.

B. Anh ấy vẫn quyết tâm bắt được con cá.

C. Anh thề rằng anh sẽ bắt những con vịt còn lại.

D. Anh ta bắt được một con ếch và sử dụng nó làm mồi nhử cho con cá.

5. Con cá đáng giá bao nhiêu?

A. khoảng bốn mươi kg

B. khoảng bốn mươi đô la

C. không có thông tin về điều này

D. gần bốn mươi kg

Đáp án:

1. D

2. C

3. D

4. B

5. C

Xem thêm các bài giải sách bài tập Tiếng Anh lớp 11 chi tiết, hay khác:

Language Focus trang 6, 7, 8 SBT Tiếng Anh 11: Write the words which contain the sound /tʃ/ in column A and those which contain the sound /ʤ/ in column B...

Speaking trang 9, 10 SBT Tiếng Anh 11: Practise reciting the poem and then discuss the questions that follow. (Thực hành học thuộc lòng bài thơ và bàn luận về các câu hỏi sau...

Writing trang 11, 12 SBT Tiếng Anh 11: Rearrange the following in their correct order and then rewrite the passage in full form...

1 2,114 16/09/2022


Xem thêm các chương trình khác: