SBT Ngữ văn 7 Bài tập tiếng Việt trang 13,14,15 - Cánh diều

Với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài tập tiếng Việt trang 13,14,15 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 7.

1 2149 lượt xem
Tải về


Giải SBT Ngữ văn 7 Bài tập tiếng Việt trang 13,14,15 - Cánh diều

Câu 1 trang 13 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: (Bài tập 1, SGK) Xác định biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.

a) 

Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng,

Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.

(Tục ngữ)

b) Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn.

                                         (Tục ngữ)

c) 

Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày

Ai ơi bưng bát cơm đầy

   Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần!

                                        (Ca dao)

Trả lời:

Biện pháp nói quá

Biểu thị + Tác dụng

a. chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối.

- Biểu thị thời gian trôi nhanh.

- Thời gian trôi nhanh nhưng cũng không đến mức chưa nằm đã sáng, và cũng không nhanh đến mức chưa cười đã tối, nhắc nhở con người cân bằng và sử dụng thời gian cho hợp lí!

b. tát Biển Đông cạn

- Biểu thị sức mạnh của sự đoàn kết.

- Biển Đông không bao giờ tát cạn được, nói quá như vậy nhằm khẳng định sức mạnh to lớn của sự đoàn kết vợ chồng, khi vợ chồn đồng lòng thì việc gì cũng có thể giải quyết.

c. Mô hôi - mưa ruộng cày

- Biểu thị sức lao động vất vả của người nông dân.

- Để làm ra một hạt gạo phục vụ cuộc sống, người nông dân phải trải qua một quá trình dài vất vả, vì vậy phải trân trọng công sức lao động của người nông dân, trân trọng hạt gạo, phải sử dụng hợp lí không được lãng phí.

Câu 2 trang 14 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Chỉ ra biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì và có tác dụng như thế nào đối với việc miêu tả sự vật và biểu cảm?

a. Các quân kiến đen thông tin thì lưởng vưởng chạy nhanh như bay. (Tô Hoài)

b. Nước mắt theo sự suy nghĩ chảy ra như mưa, chị Dậu thấy tỏng ngực nóng như lửa đốt. (Ngô Tất Tố)

Trả lời:

Biện pháp nói quá

Biểu thị + Tác dụng

a. chạy nhanh như bay

- Biểu thị tốc độ chạy rất nhanh của đoàn kiến

- Kiến đen thông tin chạy nhanh nhưng không đến mức bay được. Tô Hoài cho thấy sự vội vã của đoàn kiến đen thông tin.

b. nước mắt chảy như mưa/ lòng ngữ nóng như lửa đốt

- Biểu thị tâm trạng, cảm xúc của chị Dậu.

- Làm hiện lên hình ảnh người phụ nữ đảm đang tháo vát, yêu chồng thương con nhưng số phận bị chà đạp, chèn ép.

Câu 3 trang 14 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: (Bài tập 3, SGK) Xác định biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm - nói tránh trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.

a) 

Có người thợ dựng thành đồng

Đã yên nghỉ tận sông Hồng, mẹ ơi!

                                    (Thu Bồn)

b) 

Ông mất năm nao, ngày độc lập

Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao

Bà "về" năm đói, làng treo lưới

      Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...

                                      (Tố Hữu)

c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã khuất núi

                                                     (Tô Hoài)

Trả lời:

Biện pháp nói giảm nói tránh

Biểu thị

Tác dụng

a. Người thợ dựng thành đồng

Biểu thị cái chết

Làm giảm sự đau thương mất mát đối với người nghe

b. Ông mất

Biểu thị cái chết

c. Khuất núi

Biểu thị cái chết

Câu 4 trang 14 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Hãy sử dụng biện pháp tu từ nói giảm – nói tránh để chuyển các câu sau đây thành những câu cùng nghĩa (hoặc gần nghĩa):

a. Bạn ấy chậm lắm

Mẫu: Bạn ấy không được nhanh nhẹn.

b. Cô ấy nấu ăn rất vụng

 

c. Dạo này trông bác yếu quá

 

d. Ông bà em đã già rồi

 

Trả lời:

a. Bạn ấy chậm lắm

Mẫu: Bạn ấy không được nhanh nhẹn.

b. Cô ấy nấu ăn rất vụng

Cô ấy nấu ăn không được ngon lắm.

c. Dạo này trông bác yếu quá

Dạo này trông bác không được khỏe như trước.

d. Ông bà em đã già rồi

Ông bà em đã có tuổi rồi.

Câu 5 trang 15 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây. Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm động từ đó.

a. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể. (Ếch ngồi đáy giếng).

b. Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình nói đúng … (Thầy bói xem voi)

Trả lời:

a. vị ngữ là cụm động từ cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể, có động từ trung tâm là tưởng và thành tố phụ là hai cụm chủ vị bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.

b. vị ngữ là cụm động từ cũng cho là mình nói đúng, có động từ trung tâm là cho và thành phố phụ là cụm chủ vị mình nói đúng.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

1 2149 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: