Chương II Văn bản hợp nhất 21/VBHN-BTC: Căn cứ và phương pháp tính thuế
Số hiệu: | 21/VBHN-BTC | Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 30/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 30/12/2021 |
Ngày công báo: | 19/01/2022 | Số công báo: | Từ số 111 đến số 112 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 22: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng.
Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0). Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 23: Công ty cổ phần X được cơ quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi “Người đẹp Việt Nam năm 20xx”, ngoài số vé in để bán thu tiền cho khán giả, Công ty có in một số giấy mời để biếu, tặng không thu tiền để mời một số đại biểu đến tham dự và cổ vũ cho cuộc thi, số giấy mời này có danh sách tổ chức, cá nhân nhận. Khi khai thuế giá trị gia tăng, giá tính thuế đối với số giấy mời biếu, tặng được xác định bằng không (0). Trường hợp cơ quan thuế phát hiện Công ty cổ phần X vẫn thu tiền khi biếu, tặng giấy mời thì Công ty cổ phần X bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4.11 Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.
Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị thị đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động xuất 50 sản phẩm quạt điện này.
Ví dụ 25: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Ví dụ 26: Công ty cổ phần P tự xây dựng nhà nghỉ giữa ca cho công nhân ở trong khu vực sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần P không có đơn vị, tổ, đội trực thuộc thực hiện hoạt động xây dựng này. Khi hoàn thành, nghiệm thu nhà nghỉ giữa ca, Công ty cổ phần P không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Ví dụ 27: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai để phục vụ trong các cuộc họp công ty thì Công ty Y không phải kê khai, tính thuế GTGT.
Ví dụ 28: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai với mục đích không phục vụ sản xuất kinh doanh thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế GTGT đối với 300 chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên với giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.
Riêng đối với cơ sở kinh doanh có sử dụng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng và mức khống chế hàng hóa dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.
5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.
Ví dụ 29: Công ty TNHH P sản xuất nước ngọt có ga, năm 2014 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại vào tháng 5/2014 và tháng 12/2014 theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm. Chương trình khuyến mại vào tháng 5/2014 được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại. Theo đó, đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 5/2014, Công ty TNHH P xác định giá tính thuế bằng không (0).
Trường hợp chương trình khuyến mại vào tháng 12/2014 không được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, Công ty TNHH P phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 12/2014.
b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
Ví dụ 30: Công ty N hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, chuyên bán các loại thẻ cào di động. Công ty thực hiện đăng ký khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại dưới hình thức bán hàng thấp hơn giá bán trước đó cho thời gian từ ngày 1/4/2014 đến hết ngày 20/4/2014, theo đó, giá bán một thẻ cào mệnh giá là 100.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT) trong thời gian khuyến mại được bán với giá 90.000 đồng.
Giá tính thuế GTGT đối với một thẻ cào mệnh giá 100.000 đồng trong thời gian khuyến mại được tính như sau:
90.000 |
1+10% |
c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm.
6. Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Ví dụ 31: Công ty kinh doanh xe máy bán xe X loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.
8. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
9. Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
a) Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 32: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là 1.500 triệu đồng.
b) Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 33: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, giá trị nguyên liệu, vật tư xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 500 triệu đồng (1.500 triệu đồng - 1.000 triệu đồng).
c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 34: Công ty dệt X (gọi là bên A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất.
Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 200 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị xây lắp: 80 tỷ đồng
- Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt: 120 tỷ đồng
- Thuế GTGT 10%: 20 tỷ đồng {= (80 + 120) x 10%}
- Tổng số tiền bên A phải thanh toán là: 220 tỷ đồng
- Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ đồng (giá trị không có thuế GTGT)
+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được kê khai, khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hóa bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định phần giá trị xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán trước) thì giá tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.
10. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
a) Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.
Ví dụ 35: Năm 2014 Công ty kinh doanh bất động sản A được Nhà nước giao đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán. Tiền sử dụng đất phải nộp (chưa trừ tiền sử dụng đất được miễn giảm, chưa trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) là 30 tỷ đồng. Dự án được giảm 20% số tiền sử dụng đất phải nộp. Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được duyệt là 15 tỷ đồng.
Tổng giá trị đất được trừ được xác định như sau:
- Tiền sử dụng đất được miễn giảm là: 30 tỷ x 20% = 6 tỷ (đồng);
- Tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) là: 30 tỷ - 6 tỷ - 15 tỷ = 9 tỷ (đồng);
- Tổng giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng là: 9 tỷ + 15 tỷ = 24 tỷ (đồng). Tổng giá đất được trừ được phân bổ cho số m2 đất được phép kinh doanh.
a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất của Nhà nước, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.
a.3) Trường hợp thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật. Riêng trường hợp thuê đất xây dựng nhà để bán, kể từ ngày 01/7/2014 thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013.
Ví dụ 36: Công ty cổ phần VN-KR có ngành nghề kinh doanh đầu tư, kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Công ty được Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất 1 lần để đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp để thực hiện dự án; thời hạn thuê đất là 50 năm. Diện tích đất thuê là 300.000 m2, giá thu tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê là 82.000đ/m2. Tổng số tiền thuê đất phải nộp là 24,6 tỷ đồng. Công ty không được miễn, giảm tiền thuê đất. Sau khi đầu tư xây dựng hạ tầng, Công ty ký hợp đồng cho nhà đầu tư thuê lại với thời gian thuê là 30 năm, diện tích đất cho thuê là 16.500 m2, đơn giá cho thuê tại thời điểm ký hợp đồng là 650.000đ/m2 cho cả thời gian thuê, giá đã bao gồm thuế GTGT).
Giá đã có thuế GTGT đối với tiền thu từ cho thuê hạ tầng trong cả thời gian cho thuê (30 năm) đối với Công ty cổ phần VN-KR cho nhà đầu tư thuê được xác định là:
16.500 m2 x (650.000 - (82.000đ/m2 : 50 năm x 30 năm)) = 9,9132 tỷ đồng.
Giá chưa có thuế GTGT được xác định là:
9,9132 |
= 9,012 tỷ đồng. |
1+10% |
Thuế GTGT là: 9,012 x 10% = 0,9012 tỷ đồng.
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.
Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Ví dụ 37:12 (được bãi bỏ)
Ví dụ 38: Tháng 11/2013, Công ty TNHH A nhận chuyển nhượng 300m2 đất kèm theo nhà xưởng trên đất của cá nhân B với trị giá là 10 tỷ đồng và không có đủ hồ sơ giấy tờ để xác định giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng. Đến tháng 4/2014 Công ty TNHH A chuyển nhượng 300m2 đất này kèm nhà xưởng trên đất với trị giá là 14 tỷ đồng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận chuyển nhượng (tháng 11/2013).
Ví dụ 39:
Tháng 9 năm 2013 Công ty B mua 2000 m2 đất đã có một phần cơ sở hạ tầng từ Công ty kinh doanh bất động sản A tổng giá thanh toán là 62 tỷ đồng (trong đó giá đất không chịu thuế GTGT là 40 tỷ đồng, đơn giá là 20 triệu đồng/1m2).
Trên hóa đơn Công ty A ghi:
- Giá chuyển nhượng chưa có thuế GTGT: 60 tỷ đồng
- Giá đất không chịu thuế GTGT: 40 tỷ đồng
- Thuế GTGT đối với cơ sở hạ tầng: 2 tỷ đồng
- Tổng giá thanh toán: 62 tỷ đồng
Công ty A phải kê khai thuế GTGT phải nộp như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Giả sử thuế GTGT đầu vào để xây dựng cơ sở hạ tầng của Công ty A là 1,5 tỷ đồng đủ điều kiện để khấu trừ thì:
Thuế GTGT phải nộp = 2 tỷ - 1,5 tỷ = 0,5 tỷ (đồng)
Công ty B tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng 10 căn biệt thự (diện tích sàn 200 m2/biệt thự) để bán. Tổng số thuế GTGT đầu vào để xây biệt thự là 3 tỷ đồng.
Ngày 01/4/2015, Công ty B ký hợp đồng bán 01 căn biệt thự cho khách hàng C, giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự chưa có thuế GTGT là 10 tỷ đồng, giá đất được trừ khi xác định giá tính thuế GTGT đối với 01 căn biệt thự bán ra:
- Giá trị quyền sử dụng đất (chưa bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A cho 01 căn biệt thự là: 20 triệu x 200 m2 = 4 tỷ (đồng)
- Giá trị cơ sở hạ tầng phân bổ cho 01 căn biệt thự là:
(20 tỷ : 2000 m2) x 200 m2 = 2 tỷ (đồng)
- Giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A được trừ khi xác định giá tính thuế của 01 căn biệt thự bán ra là: 6 tỷ đồng.
Trên hóa đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự: 10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ không chịu thuế GTGT: 6 tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,4 tỷ đồng [(10 tỷ - 6 tỷ) x 10%]
- Tổng giá thanh toán: 10,4 tỷ đồng
Giả sử trong tháng Công ty B bán hết 10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số thuế GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ = 0,4 tỷ x 10 căn - 3 tỷ = 1 tỷ (đồng).
Tiền thuế GTGT đối với giá trị cơ sở hạ tầng ghi trên hóa đơn nhận chuyển nhượng từ Công ty A đối với 10 biệt thự là 2 tỷ đồng không được kê khai, khấu trừ.
Trường hợp Công ty B xác định giá trị quyền sử dụng đất không bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A được trừ khi xác định giá tính thuế của 01 căn biệt thự bán ra là 4 tỷ đồng. Trên hóa đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự: 10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ không chịu thuế GTGT: 4 tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,6 tỷ đồng [(10 tỷ - 4 tỷ) x 10%]
- Tổng giá thanh toán: 10,6 tỷ đồng
Giả sử trong tháng 4/2015, Công ty B bán hết 10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số thuế GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ (gồm thuế GTGT đầu vào để xây biệt thự và thuế GTGT đầu vào đối với giá trị cơ sở hạ tầng) = 0,6 tỷ đồng x 10 căn biệt thự - 3 tỷ đồng - 2 tỷ đồng (thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng) = 1 tỷ đồng.
a.5) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá để thanh toán công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 40: Công ty cổ phần P ký hợp đồng BT với UBND tỉnh A về việc xây dựng cầu đổi lấy giá trị đất; giá thanh toán công trình được UBND tỉnh A xác định tại thời điểm ký hợp đồng theo quy định của pháp luật là 2.000 tỷ đồng, đổi lại Công ty cổ phần P được UBND tỉnh A giao cho 500 ha đất tại huyện Y thuộc địa bàn tỉnh. Công ty cổ phần P sử dụng 500 ha đất để xây nhà để bán thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT được xác định là 2.000 tỷ đồng.
a.6) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của người dân theo hợp đồng chuyển nhượng, sau đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang thành đất ở để xây dựng chung cư, nhà ở... để bán thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT là giá đất nông nghiệp nhận chuyển nhượng từ người dân và các chi phí khác bao gồm: khoản tiền sử dụng đất nộp NSNN để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, thuế thu nhập cá nhân nộp thay người dân có đất chuyển nhượng (nếu các bên có thỏa thuận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nộp thay).
a.7) Trường hợp xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán thì giá đất được trừ tính cho 1m2 nhà để bán được xác định bằng giá đất được trừ theo quy định từ điểm a.1 đến a.6 nêu trên chia (:) số m2 sàn xây dựng không bao gồm diện tích dùng chung như hành lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây dựng dưới mặt đất.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế GTGT là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
a.8)13 Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
a.9)14 Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản ký hợp đồng với hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp để hoán đổi đất nông nghiệp thành đất ở, việc hoán đổi này phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai thì khi giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng trừ (-) giá đất được trừ theo quy định. Giá chuyển nhượng là giá đền bù tương ứng với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo phương án do cơ quan chức năng phê duyệt.
11. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
12. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT = |
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...) |
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%) |
13. Đối với điện của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc các tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn thông báo nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức. Việc xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất không quá ngày 31/3 của năm sau.
14. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
Giá tính thuế được tính theo công thức sau:
Giá tính thuế = |
Số tiền thu được |
1 + thuế suất |
Ví dụ 41: Cơ sở kinh doanh dịch vụ casino trong kỳ tính thuế có số liệu sau:
- Số tiền thu được do đổi cho khách hàng trước khi chơi tại quầy đổi tiền là: 43 tỷ đồng.
- Số tiền đổi trả lại cho khách hàng sau khi chơi là: 10 tỷ đồng.
Số tiền cơ sở kinh doanh thực thu: 43 tỷ đồng - 10 tỷ đồng = 33 tỷ đồng
Số tiền 33 tỷ đồng là doanh thu của cơ sở kinh doanh đã bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB.
Giá tính thuế GTGT được tính như sau:
Giá tính thuế = |
33 tỷ đồng |
= 30 tỷ đồng |
1 + 10% |
15. Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
16. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế = |
Giá trọn gói |
1 + thuế suất |
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê khai, khấu trừ toàn bộ theo quy định.
Ví dụ 42: Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan theo hình thức trọn gói 50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số tiền thanh toán là 32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan theo chương trình thỏa thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá 1 USD = 20.000 đồng Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT theo hợp đồng này được xác định như sau:
+ Doanh thu chịu thuế GTGT là:
(32.000 USD - 10.000 USD) x 20.000 đồng = 440.000.000 đồng
+ Giá tính thuế GTGT là:
440.000.000 đồng |
= 400.000.000 đồng |
1 + 10% |
Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh được kê khai khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch chịu thuế GTGT.
Ví dụ 43: Công ty du lịch Hà Nội thực hiện hợp đồng đưa khách du lịch từ Việt Nam đi Trung Quốc thu theo giá trọn gói là 400 USD/người đi trong năm ngày, Công ty du lịch Hà Nội phải chi trả cho Công ty du lịch Trung Quốc 300 USD/người thì giá (doanh thu) tính thuế của Công ty du lịch Hà Nội là 100 USD/người (400 USD - 300 USD).
17. Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế = |
Số tiền phải thu |
1 + thuế suất |
Ví dụ 44: Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT được xác định bằng:
110 triệu đồng |
= 100 triệu đồng |
1 + 10% |
18. Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
19. Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
20. Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
21. Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này, giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.
22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. …15 (được bãi bỏ)
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
4. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
6. Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
Ví dụ 45: Công ty B ký hợp đồng với Công ty C về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế cho dự án đầu tư ở Cam-pu-chia của Công ty C (Công ty B và công ty C là các doanh nghiệp Việt Nam). Hợp đồng có phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam và các dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia thì giá trị phần dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đối với phần doanh thu dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, Công ty B phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 46: Công ty D cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, lập báo cáo khả thi đối với dự án đầu tư tại Lào cho Công ty X. Giá trị hợp đồng Công ty D nhận được là 5 tỷ đồng đã bao gồm thuế GTGT cho phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp không xác định được doanh thu thực hiện tại Việt Nam và doanh thu thực hiện tại Lào. Công ty D tính toán được các chi phí thực hiện ở Lào (chi phí khảo sát, thăm dò) là 1,5 tỷ đồng và chi phí thực hiện ở Việt Nam (tổng hợp, lập báo cáo) là 2,5 tỷ đồng.
Doanh thu đối với phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam đã bao gồm thuế GTGT được xác định như sau:
5 tỷ x |
2,5 tỷ |
= 3,125 tỷ đồng |
2,5 tỷ + 1,5 tỷ |
Trường hợp Công ty D có tài liệu chứng minh Công ty cử cán bộ sang Lào thực hiện khảo sát, thăm dò và có giấy tờ chứng minh Công ty mua một số hàng hóa phục vụ việc khảo sát, thăm dò tại Lào thì doanh thu đối với phần dịch vụ thực hiện tại Lào được áp dụng thuế suất 0% và được xác định bằng 1,875 tỷ đồng (5 - 3,125 = 1,875 tỷ đồng).
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
Ví dụ 47: Công ty vận tải X tại Việt Nam có tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc. Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc là doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế.
d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:
Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách, hành lý và hàng hóa; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hóa; dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
c) Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.
d) Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải:
d.1) Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga hàng hóa hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.
Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
3.16 Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
1. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.
2.17 Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng bao gồm:
a) Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh;
b) Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
c) Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
3.18 (được bãi bỏ)
4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này).
Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
6. Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.
7. Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thủy sản, hải sản khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%.
Lâm sản chưa qua chế biến bao gồm các sản phẩm từ rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, luồng, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
Ví dụ 49: Công ty TNHH A sản xuất cá bò tươi tẩm gia vị theo quy trình: cá bò tươi đánh bắt về được cắt phi-lê, sau đó tẩm ướp với đường, muối, solpitol, đóng gói, cấp đông thì mặt hàng cá bò tươi tẩm gia vị không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% mà thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
8. Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
9. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre, đũa luồng; bông sơ chế; giấy in báo.
10.19 (được bãi bỏ)
11.20 Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ y tế: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai; các dụng cụ, thiết bị y tế có Giấy phép nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoặc Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn theo quy định pháp luật về y tế hoặc theo Danh mục trang thiết bị y tế thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 14/2018/TT-BYT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da (không bao gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế.
12. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
13. Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
a) Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể dục, thể thao, trừ các khoản doanh thu như: bán hàng hóa, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ, triển lãm.
b) Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật của các nhà hát hoặc đoàn tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc có giấy phép hoạt động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim, trừ các sản phẩm nêu tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
14. Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet.
16. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.
1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
2. Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này là doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định như sau:
a) Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tự xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến hết kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT. Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.
Ví dụ 51: Doanh nghiệp A được thành lập từ năm 2011 và đang hoạt động trong năm 2013. Để xác định phương pháp tính thuế GTGT cho năm 2014 và năm 2015, doanh nghiệp A xác định mức doanh thu như sau:
Cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT hàng tháng trong 12 tháng (từ kỳ tính thuế tháng 11/2012 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2013).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác định trên từ 1 tỷ đồng trở lên, doanh nghiệp A áp dụng phương pháp khấu trừ thuế trong 2 năm (năm 2014 và năm 2015).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng, doanh nghiệp A chuyển sang áp dụng phương pháp tính trực tiếp theo quy định tại Điều 13 Thông tư này trong 2 năm (năm 2014 và năm 2015), trừ trường hợp doanh nghiệp A đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh và nhân với (x) 12 tháng. Trường hợp theo cách xác định như trên, doanh thu ước tính từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Ví dụ 52: Doanh nghiệp B thành lập và hoạt động từ tháng 3/2013. Để xác định phương pháp tính thuế cho năm 2014, 2015, doanh nghiệp B thực hiện tính doanh thu ước tính như sau: Lấy chỉ tiêu tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 chia (:) 9 tháng, sau đó nhân với (x) 12 tháng.
Trường hợp kết quả xác định được từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp B áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp B áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm 2014, 2015, trừ trường hợp doanh nghiệp B đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện khai thuế theo quý từ tháng 7 năm 2013 thì cách xác định doanh thu của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2013. Trường hợp theo cách xác định như trên, doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
d) Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh trong cả năm thì xác định theo doanh thu của năm trước năm tạm nghỉ kinh doanh.
Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh một thời gian trong năm thì xác định doanh thu theo số tháng, quý thực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Trường hợp năm trước năm tạm nghỉ kinh doanh cơ sở kinh doanh kinh doanh không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu theo số tháng, quý thực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
3.21 Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
d) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
đ) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.
Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính).22
4.23 Các trường hợp khác:
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
b) Đối với doanh nghiệp đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có thành lập chi nhánh (bao gồm cả chi nhánh được thành lập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp), nếu chi nhánh thuộc trường hợp khai thuế GTGT riêng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì xác định phương pháp tính thuế của Chi nhánh theo phương pháp tính thuế của doanh nghiệp đang hoạt động. Trường hợp chi nhánh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu hoặc chi nhánh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố cùng nơi doanh nghiệp có trụ sở chính nhưng không thực hiện kê khai riêng thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập khác không thuộc các trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
d)24 (được bãi bỏ)
5. Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Số thuế GTGT đầu ra |
- |
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại khoản 12 Điều 7 Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
Ví dụ 54: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt F6 là: 11.000.000 đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng 1.100.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có một số hóa đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán là 12.100.000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng: 12.100.000 đồng/tấn x 10% = 1.210.000 đồng/tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế là 11.000.000 đồng/tấn.
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính hướng dẫn tại khoản 12 Điều 7 Thông tư này để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Ví dụ 55: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:
Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10%, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính như sau:
110 triệu |
x 10% = 10 triệu đồng |
1 + 10% |
Giá chưa có thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.
Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn.
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ: Trường hợp cơ sở kinh doanh khi nhập khẩu hàng hóa đã khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi bán cho người tiêu dùng đã lập hóa đơn ghi thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn GTGT bán ra đúng bằng với mức thuế suất thuế GTGT đã khai, nộp thuế ở khâu nhập khẩu nhưng mức thuế suất thuế GTGT đã khai (ở khâu nhập khẩu và khâu bán ra nội địa) thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT và cơ sở kinh doanh không thể thu thêm được tiền của khách hàng thì số tiền đã thu của khách hàng theo hóa đơn GTGT được xác định là giá đã có thuế GTGT theo thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT để làm cơ sở xác định đúng số thuế GTGT phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN.
Ví dụ 56: Trong tháng 3 năm 2014, cơ sở kinh doanh A (là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) nhập khẩu sản phẩm có tên “CHAIR MM” và đã khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu với mức thuế suất là 5%. Tháng 5/2014, cơ sở kinh doanh A bán 01 sản phẩm “CHAIR MM” cho khách hàng B, giá chưa có thuế GTGT là 100 triệu đồng. Do khi nhập khẩu đã áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% nên cơ sở kinh doanh A lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng B ghi: giá tính thuế là 100 triệu đồng; thuế suất thuế GTGT là 5% và thuế GTGT là 5 triệu đồng, tổng giá thanh toán có thuế GTGT là 105 triệu đồng. Khách hàng B đã thanh toán đủ 105 triệu đồng.
Năm 2015, cơ quan thuế kiểm tra phát hiện cơ sở kinh doanh A áp dụng sai thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm “CHAIR MM” bán cho khách hàng B (thuế suất thuế GTGT đúng phải là 10%). Do giao dịch giữa cơ sở kinh doanh A và khách hàng B đã kết thúc nên cơ sở kinh doanh A không có căn cứ để thu thêm tiền của khách hàng B (khách hàng B không chấp nhận thanh toán bổ sung tiền thuế tăng thêm). Cơ quan thuế xác định lại số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh A phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN như sau:
Tổng giá thanh toán khách hàng B đã trả 105 triệu đồng được xác định là giá đã có thuế GTGT theo mức thuế suất 10%, số thuế GTGT phải nộp đúng được xác định như sau:
105 triệu |
x 10% = 9,545 triệu đồng. |
1 + 10% |
Số thuế GTGT cơ sở kinh doanh A còn phải nộp bổ sung là:
9,545 triệu - 5 triệu = 4, 545 triệu đồng.
Doanh thu tính thuế TNDN của mặt hàng “CHAIR MM” bán cho khách hàng B được xác định là:
105 triệu - 9,545 triệu = 95, 455 triệu đồng.
1.25 Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Ví dụ 57: Công ty TNHH A là doanh nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công ty TNHH A có doanh thu phát sinh từ hoạt động bán phần mềm máy tính và dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp thì Công ty TNHH A không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên doanh thu từ hoạt động bán phần mềm máy tính (do phần mềm máy tính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) và phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu từ dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
3. Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
4. Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều này được ban hành kèm theo Thông tư này.
TAX BASIS AND TAX CALCULATION METHOD
Tax basis is taxable prices and tax rates.
1. Taxable prices of goods and services sold by taxpayer are VAT-exclusive price. Taxable prices of goods and services subject to special excise tax are the prices inclusive of special excise tax and exclusive of VAT.
Taxable prices of goods and services subject to environmental protection tax are the prices inclusive of environmental protection tax and exclusive of VAT; taxable prices of goods and services subject to both special excise tax and environmental protection tax are the prices inclusive of special excise tax and environmental protection tax but exclusive of VAT.
2. Taxable prices of imported goods are the prices at the border checkpoint (hereinafter referred to as “import price”) plus (+) import tax (if any) plus (+) special excise tax (if any) plus (+) environmental protection tax (if any). Regulations on taxable prices of imported goods shall be applied to calculation of import prices.
If the goods are eligible for exemption or reduction of import duty, the taxable price is the import price plus (+) import tax payable after reduction or exemption.
3. Taxable prices of the goods and services (whether bought externally or not) used as gifts, donations, or substitute for wages are the taxable prices of the same kinds or equivalent goods and services at the same time.
Example 22: Unit A manufactures electric fans and exchange 50 fans with company B for steel. The selling price (tax-exclusive) is VND 400,000/fan. Taxable price = 50 x VND 400,000 = VND 20,000,000.
Taxable prices of the invitations (complimentary) to art performances, fashion shows, beauty pageants, and sports competitions permitted by competent authorities are zero (0). The organizer of the show or competition is responsible for the quantity of invitations and recipients before the show or competition takes places. If the organizer charges these invitations, the organizer shall incur penalties in accordance with regulations of law on tax administration.
Example 23: Company X is permitted by a competent authority to hold a beauty pageant named “Người đẹp Việt Nam năm 20xx” (“Miss Vietnam 20xx”). Apart from the tickets that are sold, company X also sends invitations to some VIPs. The list of recipients is printed on these invitations. When declaring VAT, taxable price of the invitation is zero (0). If tax authority finds that company X collects money on these invitations, company X shall incur penalties in accordance with regulations of law on tax administration.
4. 11 Taxable prices of goods/services meant for internal use.
Goods internally circulated as supplies or semi-finished products serving the operation of a manufacturing or business establishment are exempt from VAT.
When a business establishment creates its own fixed assets (self-created) to serve the manufacture or sale of goods subject to VAT, the business establishment is not required to issue invoices when such fixed assets are completed and approved. Input VAT on self-created fixed assets shall be declared and deducted as prescribed.
When machinery, equipment, supplies, or goods are delivered as a loan, borrowing, or repayment, the business establishment is not required to issue invoices and pay VAT, provided contracts and relevant proof of payment are available.
Example 24: Unit A is a manufacturer of electric fans. Unit A installs 50 of these fans in its workshops to server its business operation. Unit A is not required to pay VAT on these 50 electric fans.
Example 25: Facility B has a weaving workshop and a tailoring workshop. Facility B delivers finished thread from the weaving workshop to the tailoring workshop to proceed the manufacture. Facility B is not required to calculate and pay VAT on the thread delivered to the tailoring workshop.
Example 26: Joint-stock company P builds a rest house for its workers. When the house is finished, company P is not required to issue an invoice. Input VAT on self-created fixed assets shall be declared and deducted as prescribed.
Example 27: Company Y is a company that produces bottled water. The VAT-exclusive price for a bottle on the market is VND 4,000. When company Y uses 300 bottles during its meeting, VAT shall not be paid.
Example 28: Company Y is a company that produces bottled water. The VAT-exclusive price for a bottle on the market is VND 4,000. Company Y delivers 300 bottles for purposes other than business purposes, company Y must declare and calculate VAT on these 300 bottles. The taxable price is VND 4,000 x 300 = VND 1,200,000. When a business establishment using internal goods/services for business such as transport, aviation, rail transport, postal services and telecommunications, it is not required to calculated output VAT. The business establishment must issue written regulations on the types and quantity of goods/services used internally.
5. Taxable prices of goods and services used for sales promotion in accordance with trade laws are zero (0). In case they are not conformable with trade laws, tax shall be declared and paid as if they are used internally, given, or donated.
Some forms of sales promotion:
a) If goods or services are provided free of charge as samples or gifts, taxable prices are zero (0).
Example 29: Company P is a manufacturer of carbonated drinks. In 2014, company P does a sales promotion in the form of “buy 10 get 01 free” in May and December. The sales promotion in May 2014 is conformable with trade laws, thus taxable price of every product given free of charge in May 2014 is zero (0). The sales promotion in May 2014 is conformable with trade laws, thus taxable price of every product given free of charge in May 2014 is zero (0).
The sales promotion in December 2014 is not conformable with trade laws, thus company P must declare and pay VAT on the products given free of charge in December 2014.
b) If goods or services are provided at reduced prices, the taxable prices are the reduced prices during the sales promotion that has been registered or notified.
Example 30: N is a telecommunications company that sells prepaid cards. Company N registers a sale promotion in the form of price reduction from April 01, 2014 to the end of April 20, 2014, during which a prepaid card is sold for VND 90,000 instead of VND 100,000.
90.000 |
1+10% |
c) If vouchers are given when goods or services are sold, VAT on is not levied on the vouchers.
6. Taxable prices of asset rental such as housing, offices, workshops, warehouses, yards, vehicles, machinery, equipment are the VAT-exclusive rents.
If the rent is paid by installments or prepaid for a period of time, the taxable price is the installment or the prepaid amount exclusive of VAT.
The rent agreed by both parties is the rent written in the contract. If a rent bracket is prescribed by law, the rent must be charged within that bracket.
7. If a commodity is paid for by installments, the taxable price is the original price exclusive of VAT and interest.
Example 31: Company X sells a 100cc X motorbike and allows its customer to pay for the motorbike by installments. The total price exclusive of VAT is 25.5 million dong, including 25 million dong in selling price and 0.5 million dong in interest, thus the taxable price is 25 million dong.
8. Taxable prices for goods processing are the prices under the processing contracts exclusive of VAT, inclusive of wages, costs of fuel, machinery, raw materials, and other expenses serving the processing.
9. Taxable prices of construction and installation are the VAT-exclusive values of the completed constructions or works.
a) If the price is inclusive of building materials, the taxable price is the VAT-exclusive price inclusive of building materials.
Example 32: Company B is contracted to complete a construction. The VAT-exclusive payment 1,500 million dong including 1,000 million dong in the value of building materials, then taxable price is 1,500 million dong.
b) If the price is exclusive of building materials, machinery, or equipment, the taxable price is the VAT-exclusive construction price exclusive of building materials, machinery, or equipment.
Example 33: Company B is contracted to complete a construction. The total value of the construction is 1,500 million dong (VAT-exclusive); the value of building materials provided by investor A is 1,000 million dong, then taxable price is 1,500 million dong - 1,000 million dong = 500 million dong.
c) Taxable prices of completed and transferred works are their VAT-exclusive value.
Example 34: Company X (party A) hires company Y (party B) to build a new workshop.
The total value (VAT-exclusive) of the construction is 200 billion dong, including:
- Construction value: 80 billion dong
- Value of equipment provided by party B: 120 billion dong
- 10% VAT: (80 billion dong + 120 billion dong) x 10% = 20 billion dong
- Total amount payable: 220 billion dong
- Party A shall:
+ Receive the completed workshop and record an increase of 200 billion dong in the value of fixed assets (VAT-exclusive)
+ 20 billion dong in VAT may be deducted from output VAT on sold products or refunded.
If party A agrees to pay 80 billion dong to party B for the completed and transferred works, the taxable prices is 80 billion dong.
10. When transferring real estate, taxable price is the transferring price minus (-) deductible land value.
a) Deductible land value is calculated as follows:
a.1) If land is allocated by the state to build houses for sale, the deductible land value includes land levy payable to the state budget (after reduction or exemption) and compensation for land clearance as prescribed by law.
Example 35: In 2014, real estate company A is allocated with land by the state to build houses for sale. Land levy is 30 billion dong (before deducting compensation for land clearance and land levy reduction or exemption). Land levy is reduced by 20%. Compensation for land clearance is 15 billion dong.
Total deductible land value:
- 20% reduction in land levy: 30 billion dong x 20% = 6 billion dong;
- Land levy payable after reduction: 30 billion dong - 6 billion dong - 15 billion dong = 9 billion dong;
- Deductible land value, including land levy payable (after reduction or exemption) and compensation for land clearance: 9 billion dong + 15 billion dong = 24 billion dong. The deductible land value is divided by the business area (m2).
a.2) When land use rights are put up for auction, the deductible land value is the successful bid.
a.3) If land is leased to invest in infrastructure for lease or to build houses for sale, the deductible land value is the land rent payable to government budget (exclusive of land rent reduction) and compensation for land clearance as prescribed by law. The Law on Land 2013 shall apply to the pieces of land leased to build houses for sale from July 01, 2014.
Example 36: VN-KR is a joint-stock company specialized in infrastructure for industry and services. VN-KR leases land from the state and pays a lump sum of land rent to build infrastructure of an industrial park; the lease period is 50 years. The land area is 300,000 m2, the rent is 82,000/m2. Accordingly, the total land rent is 24.6 billion dong. VN-KR is not granted land rent reduction or exemption. After infrastructure is finished, VN-KR leases out 16,500 m2 to an investor with a lease period of 30 years; the rent is VND 650,000/m2, inclusive of VAT. Accordingly, the VAT-inclusive rent for the infrastructure for 30 years:
16,500 m2 x (650,000 - (82,000đ/m2 : 50 years x 30 years)) = 9.9132 billion dong
VAT-exclusive rent:
9.9132 |
= 9.012 billion dong. |
1+10% |
VAT = 9.012 billion dong x 10% = 0.9012 billion dong.
a.4) When a taxpayer receives land tenure from another entity, deductible land value is the land price when the transfer is made, inclusive of the value of infrastructure (if any); the taxpayer must not deduct input VAT on infrastructure value that has been included in the deductible land value.
If the deductible land value is exclusive of infrastructure value, the taxpayer may deduct input VAT on the infrastructure.
If the land price on the transferring date cannot be determined, deductible land value is the land price imposed by the People’s Committee of the province when the transfer contract is signed.
Example 37:12 (abolished)
Example 38: In November 2013, company A buys 300 m2 of land and infrastructure thereon from Mr. B for 10 billion dong without sufficient documents to determine the land price at that time. In April 2014, company A sells this piece of land together with the infrastructure thereon for 14 billion dong. Accordingly, the deductible land value is the land price imposed by the People’s Committee of the province when company A buys the piece of land (November 2013).
Example 39:
In September 2013, company B buys 2,000 m2 of land together with infrastructure thereon from real estate company A for totally 62 billion dong (including 40 billion dong in VAT-exclusive land price, meaning the unit price is 20 million dong/m2).
The invoice issued by company A indicates:
- VAT-exclusive selling price: 60 billion dong
- VAT-exclusive land price = 40 billion dong
- VAT on infrastructure: 2 billion dong
- Total amount payable: 62 billion dong
Company must declare VAT as follows:
VAT payable = output VAT - deductible input VAT
Assuming that deductible input VAT is 1.5 billion dong, then:
VAT payable = 2 billion dong - 1.5 billion dong = 0.5 billion dong.
Company B keeps developing the infrastructure and 10 villas (200 m2/villa) for sale. Total input VAT on the villas is 3 billion dong.
On April 01, 2015, company B signs a contract to sell one villa to customer C for 10 billion dong. Deductible land value of the villa is calculated as follows:
- Land value (exclusive of infrastructure value) when the villa is sold by company A: 20 million dong x 200 m2 = 4 billion dong.
- Infrastructure value of a villa:
(20 billion dong: 2,000 m2) x 200 m2 = 2 billion dong
- Land value (exclusive of infrastructure value) when the villa is sold by company A: 6 billion dong.
The invoice issued by company B indicates:
- Selling price of a villa: 10 billion dong
- Deductible land value: 6 billion dong
- VAT = [(10 billion dong - 6 billion dong) x 10%] = 0.4 billion dong.
- Total amount payable: 10.4 billion dong
Assuming that company B sells out all 10 villas in the month. VAT payable by company B = output VAT - deductible input VAT = 0.4 billion dong x 10 villas - 3 billion dong = 1 billion dong.
2 billion dong in VAT on infrastructure written on the invoice when company A sells these 10 villas shall not be deducted.
If company B does not include infrastructure value in the land value, which is 4 billion dong, the invoice shall be made as follows:
- Selling price of a villa: 10 billion dong
- Deductible land value: 4 billion dong
- VAT = [(10 billion dong - 4 billion dong) x 10%] = 0.6 billion dong.
- Total amount payable: 10.6 billion dong
Assuming that company B sells out all 10 villas in April 2015. VAT payable by company B = output VAT - deductible input VAT (including the input VAT on the construction of the villas and input VAT on the infrastructure) = 0.6 billion dong x 10 villas - 3 billion dong - 2 billion dong (input VAT on infrastructure) = 1 billion dong.
a.5) If real estate under a build-transfer (BT) contract is paid with land use right, the deductible land value is the land price when the BT contract is signed. If the land price is unknown when the BT contract is signed, the deductible land value is the payment for the whole construction decided by the People’s Committee of the province as prescribed by law.
Example 40: Joint-stock company P signs a BT contract with the People’s Committee of province A to build a bridge in exchange for land tenure. The amount payable by the People’s Committee is 2,000 billion dong, and the People’s Committee will allocate 500 hectares of land in district Y of the same province to company P. When company P uses this piece of land to build houses for sale, the deductible land value is 2,000 billion dong.
a.6) When a real estate company buys the right to use a piece of agricultural land from an individual seller under a contract, then a competent authority permits the conversion of that piece of land into residential land where houses or apartment buildings are built for sale, the deductible land value is the price of the piece of land paid to the seller and other expenses, including land levy paid to government budget for land repurposing, personal income tax paid on behalf of the seller (if agreed by both parties).
a.7) When a multistory apartment building is built for sale, deductible land value of every m2 of housing equals (=) the deductible land value mentioned in Points a.1 to a.6 divided by (:) the area (m2) of floor area, exclusive of shared areas such as corridors, stairways, basement, and underground constructions.
b) When infrastructural works or houses are built for sale or for lease, taxable price equals (=) the amount of money collected during the progress of the project minus (-) the deductible land value, which is proportional to the ratio of collected money to the total value contract.
a.8)13 When a taxpayer receives land use rights from another entity, deductible land price when calculating VAT is the price written on the capital contribution contract If the price for transfer of land use rights is lower than the price of contributed land, the former shall apply.
a.9)14 Where a real estate company signs a contract with a household or individual who have a piece of agricultural land to convert it into housing land and such conversion is conformable with regulations of law on land, taxable price shall equal transfer price minus (-) deductible land price. Transfer price is the price for compensation corresponding to the area of agricultural land that is withdrawn under a plan approved by a competent authority.
11. The VAT-exclusive remunerations or commissions for running an agent or brokering the sale of goods/services, export and import entrustment are taxable prices.
12. Taxable prices of the goods and services using special receipts on which the selling prices are VAT-inclusive, such as stamps, bus tickets, lottery tickets, etc.:
VAT-exclusive price = |
Selling price (price of the ticket, stamp, etc.) |
1 + tax rate (%) |
13. Taxable prices of electricity generated by hydroelectric power plants affiliated to Vietnam Electricity (EVN), including electricity generated by the hydroelectric power plants affiliated to the power generation corporations affiliated to EVN, are 60% of the average selling price of commercial electricity in the previous year, exclusive of VAT. If the average selling price of commercial electricity in the previous year is unknown, the price provisionally imposed by EVN shall apply, provided such price is not lower than the average selling price of commercial electricity in the year preceding the previous year. When the average selling price of commercial electricity in the previous year is found, an adjustment shall be included in the declaration of the month in which the price is found. The average selling price of commercial electricity in the previous year must be found by March 31 of the next year.
14. Taxable prices of casino, prize-winning electronic games and betting entertainment services are the amount of money collected from such services (inclusive of VAT) minus (-) special excise tax.
Taxable price is calculated as follows:
Taxable price = |
Collected amount |
1 + tax rate |
Example 41: In a tax period, a casino presents the following figures:
- Total amount collected from players at the exchange counter: 43 billion dong.
- Total amount returned to players: 10 billion dong.
Actual revenue: 43 billion dong - 10 billion dong = 33 billion dong
The revenue of 33 billion dong is inclusive of VAT and special excise tax.
Taxable price is calculated as follows:
Taxable price = |
33 billion dong |
= 30 billion dong |
1 + 10% |
15. Taxable prices of transport and material handling services are the VAT-exclusive charges, whether the materials are handled by the taxpayer itself or by another service provider.
16. The price of an all-inclusive package of travel services (inclusive of meals, accommodation, and travel) is considered VAT-inclusive.
Taxable price is calculated as follows:
Taxable price = |
Price of the package |
1 + tax rate |
If the price is inclusive of the costs of return flights, meals, accommodation, and other expenses overseas (if valid receipts are presented), such costs may be deducted from the taxable price. Input VAT on the goods and services serving the all-inclusive tour shall be deducted in full.
Example 42: Ho Chi Minh City Tourism company signs a contract to provide an all-inclusive package tour in Vietnam for 50 Thai tourists for 05 days. The total payment for the tour is USD 32,000. Ho Chi Minh City Tourism company must pay for the air tickets, meals, accommodation, and sightseeing under the contract. The payment for return air tickets is USD 10,000 (1 USD = 20,000 VND). The taxable price is calculated as follows:
+ Taxable revenue:
(USD 32,000 - USD 10,000) x VND 20,000 = VND 440,000,000
+ Taxable price:
VND 440,000,000 |
= VND 400,000,000 |
1 + 10% |
Ho Chi Minh City Tourism company may deduct the input VAT on the goods and services serving the tour.
Example 43: Hanoi Tourism company signs a contract to provide an all-inclusive tour in China for Vietnamese tourists for 05 days. The price is USD 400/tourist. Hanoi Tourism company must pay USD 300/person to China tourism company. Accordingly, the taxable price is: 400 - 300 = 100 (USD/person).
17. The collectible from pawnbroking services, including the interest and other revenues from the sale of pawned articles, is VAT-inclusive.
Taxable price is calculated as follows:
Taxable price = |
Collectible |
1 + tax rate |
Example 44: A pawnshop earns 110 million dong in a tax period.
Taxable price is calculated as follows:
110 million dong |
= 100 million dong |
1 + 10% |
18. The prices on the covers of the books subject to VAT according to the Law on Publishing are VAT-inclusive prices and shall be used to calculate VAT and revenues. If books are sold at prices other than the prices on the cover, VAT shall be imposed on the actual selling price.
19. Taxable prices of printing is the payment for printing. If the contractual price includes printing price and paper price, the taxable price is also inclusive of paper price.
20. VAT-exclusive remunerations or commissions on brokering assessment, brokering compensation examination, claiming compensation from a third person (including the costs) earned by the insurer are taxable prices.
21. In the case of service purchase in Clause 5 Article 3 of this Circular, taxable price is the VAT-exclusive price written in the service contract.
22. Taxable price of the goods and services mentioned in Clauses from 1 to 21 include the surcharges payable to the sellers.
If the seller offers a discount, the taxable price is the discounted price. If the discount is offered according to the sales, the discount shall be included in the invoice for the last sale or transferred to the next period. If the discount is offered after the sales promotion is over, an adjustment shall be made, specifying the numbers of the invoices that need adjusting and the adjustments to the payments and tax. According to the adjusted invoice, the buyer and the seller shall adjust their revenues, input and output taxes. Taxable price is expressed as VND....15 (abolished)
Article 8. Time for calculating VAT
1. For goods sale, VAT shall be calculated when the ownership or the right to use goods is transferred to the buyer, whether the payment is made or not.
2. For service provision, VAT shall be calculated when service provision is completed or when the invoice for service provision is made, whether the payment is made or not.
For telecommunications services, VAT shall be calculated when comparing the data about telecommunications charge under the contracts between telecommunications service providers, but not later than 2 months from the month in which the charge is incurred.
3. For electricity and water supply, VAT shall be calculated when the electricity or water consumption is recorded.
4. For real estate trading, construction of infrastructures, houses for sale or for lease, VAT shall be calculated when money is collected according to the project schedule or the contract. The taxpayer shall declare output VAT incurred in the tax period according to collected amount.
5. For construction and installation, including shipbuilding, VAT shall be calculated when the construction or a work is completed and put into use regardless of whether the payment is made or not.
6. For imported goods, VAT shall be calculated when the customs declaration is registered.
1. 0% VAT is applied to exported goods and services; construction and installation overseas and in free trade zones; international transport; exported goods and services that are not subject to VAT, except for the cases in Clause 3 of this Article, in which 0% VAT is not applied.
Exported goods and services are those that are sold to overseas organizations and individuals and are consumed outside Vietnam, sold to the entities in free trade zones, or sold to foreign customers as prescribed by law.
a) Exported goods include:
- The goods exported to other countries, including those under entrustment contracts;
- The goods sold to free trade zones as prescribed by the Prime Minister; the goods sold to duty-free shops;
- The goods that are delivered to the recipients outside Vietnam;
- Parts and supplies for repairing, maintaining vehicles, machinery, and equipment of foreign entities, and those that are used outside Vietnam;
- Cases of deemed exportation:
+ Forwarded processed goods under trade laws on international goods trade and export processing.
+ Goods for in-country export as prescribed by law.
+ The goods exported to be sold at overseas fairs or exhibitions.
b) Exported services include the services directly provided for overseas organizations and individuals and are consumed overseas; the services provided for the entities in free trade zones and consumed within the free trade zones.
Overseas individuals are the foreigners that do not reside in Vietnam, the Vietnamese people that reside overseas and are not present in Vietnam when the services are provided. The entities in free trade zones are the entities that have registered their business and other cases prescribed by the Prime Minister.
If services are provided both in Vietnam and overseas, but the service contract is signed between two taxpayers in Vietnam or two taxpayer that have permanent establishments in Vietnam, 0% tax is only applied to the services provided overseas, except for the case of insurance for imported goods, in which 0% tax is applied to the whole contract value. If the contract does not separate the services provided in Vietnam, taxable price shall be determined according to the ratio of expense incurred in Vietnam to the total expense.
The service provider that is a taxpayer in Vietnam must provide documents proving that the services are provided outside Vietnam.
Example 45: Company B signs a contract with company C to provide some services including consultancy, survey, and design for company C’s project of investment in Cambodia (both company B and company C are Vietnamese companies). According to the contract, there are services that provided in Vietnam and services provided in Cambodia. 0% tax shall apply to the value of the services provided in Cambodia. Company B must pay VAT on the revenue from the services provided in Vietnam.
Example 46: Company D provides some services for company X, including consultancy, survey, and feasibility study on a project in Laos. Company D is paid 5 billion dong for this contract, inclusive of VAT on the services provided in Vietnam. The contract does not separate the revenue earned in Vietnam from the revenue earned in Laos. The expense incurred in Laos (cost of survey) is 1.5 billion dong and the expense incurred in Vietnam (cost of consolidating and reporting) is 2.5 billion dong.
The VAT-inclusive revenue from the services provided in Vietnam is calculated as follows:
5 billion dong x |
2.5 billion dong |
= 3.125 billion dong |
2.5 billion dong + 1.5 billion dong |
If company D presents documents proving that company D sent employees to Laos to carry out the survey, and the documents proving that company D purchased goods serving the survey in Laos, 0% tax shall be applied to the revenue from the services provided in Laos, which equals 1.875 billion dong (5 billion dong – 3.125 billion dong = 1.875 billion dong).
c) International transport includes passenger transport and freight transport along international routes from to other countries and vice versa, or from one foreign country to another, regardless of the availability of vehicles. If the international contract includes a domestic segment, the segment is also considered international transport.
Example 47: Company X in Vietnam uses their ships to transport goods from Singapore to Korea. The revenue from this transport is considered revenue from international transport.
d) Aviation services and maritime services directly provided to overseas organizations or via agents, including:
0% tax shall be applied to the following aviation services: catering; aircraft takeoff and landing; airport apron; aircraft security; security screening; luggage conveyance at terminals; terrestrial technical services; aircraft protection; aircraft towing; aircraft guiding; passenger boarding bridges; air controlling; flight crew and passenger transport in the airport apron; freight handling and checking; passenger service charges for international flights from Vietnamese airports.
0% tax shall be applied to the following maritime services: ship towing; pilotage; sea rescue; wharves; freight handling; moorings; hatch control; hull cleaning; freight checking; registration.
dd) Other goods and services:
- Construction or installation overseas or in free trade zones;
- The goods and services that are not subject to VAT when being exported, except for the cases in Clause 3 of this Article, in which 0% tax is not applied;
- Aircraft or vessel repair services provided to foreign organizations or individuals.
2. Conditions for application of 0% tax:
a) The documents below are compulsory for exports:
- A sale contract, export processing contract, or export entrustment contract;
- Bank receipts for payment for exports and other documents prescribed by law;
- A customs declaration prescribed in Clause 2 Article 16 of this Circular.
If goods are delivered to a recipient outside Vietnam, the seller must provide documents proving the delivery of goods outside Vietnam such as: a contract to buy goods signed with an overseas buyer, a contract to sell goods signed with the buyer, documents proving that goods are received outside Vietnam such as commercial invoices, bills of lading, packaging notes, Certificates of Origin, etc.; bank receipt for the payment to the overseas seller by the taxpayer, bank receipt for the payment to the taxpayer by the buyer.
Example 48. Company A and company B signs a contract to buy grease (both of them are Vietnamese companies). Company A buys grease from several companies in Singapore, then sell it to company B at a port of Singapore. If company A has contracts to buy grease signed with the companies in Singapore, the contract to sell grease to company B, documents proving that goods have been delivered to company B at a port in Singapore, bank receipts for the payments to grease companies in Singapore, and a bank receipt for the payment to company A by company B, 0% tax may be applied to the revenue earned by company A from selling grease to company B. b) The documents below are compulsory for exported services:
- A contract to provide services for an organization or individual in another country or in a free trade zone;
- Bank receipts for payment for exported services and other documents prescribed by law;
Apart from presenting the aforesaid documents, providers of repair services for foreign aircraft and sea vessels must follow the procedure for importing the aircraft or vessel to Vietnam, and follow the procedure for exporting them after they are repaired in order to be eligible for 0% tax.
c) The documents below are compulsory for international transport:
- An international passenger transport or freight transport contract between the service provider and the service buyer. For passenger transport, the contract may be substituted with tickets. Providers of international transport services must comply with regulations of law on transport. - Documents proving that payment is made by bank transfer or another method considered bank transfers. Receipts for direct payment are compulsory for passenger transport.
d) For aviation services and maritime services:
d.1) 0% tax shall be applied to the services provided within the international airports and cargo terminals, provided the following documents are presented:
- A service contract with an overseas organization or airline, or a written request for services by an overseas organization or airline;
- Receipts for bank transfers or other payments considered bank transfer. If services are provided for an overseas organization or airline on an irregular, unscheduled basis without any contract, a receipt for direct payment made by the overseas organization or airline is compulsory.
The aforesaid documents are not compulsory for passenger service charges.
d.2) 0% tax shall be applied to the maritime services provided within the port area, provided the following documents are presented:
- A service contract with an overseas organization or a shipping agent, or a written request for services by an overseas organization or shipping agent;
- Documents proving that the overseas organization or shipping agent makes payment to the service provider is made by bank transfer or another method considered bank transfer.
3. 16 The tax rate of 0% is not applicable to:
- Overseas reinsurance; technology transfer, overseas transfer of intellectual property rights; capital transfer, credit extension, outward securities investment; derivative financial services; outbound postal and telecommunications services (including those provided for the entities in free trade zones; provision of sale of prepaid phone cards abroad or in free trade zones); exported products being natural resources and minerals as per Clause 23 Article 4 of the Circular; tobacco and alcoholic beverages imported then re-exported; goods and services provided for individuals who have not registered to do business in free trade zones, except for the cases defined by the Prime Minister;
Tobacco and alcoholic beverages that are imported then exported shall not incur output VAT upon export. However, input VAT shall not be deducted.
- Petroleum supplied domestically to motor vehicles of the businesses that operate in free trade zones;
- Motor vehicles sold to the entities that operate in free trade zones;
- Services that business establishments provide to the entities operating in free trade zones, such as: leasing of houses, conference rooms, offices, hotels, warehouses; transportation of workers; food and beverage (except the industrial catering service and food and beverage service rendered in free trade zones);
- The tax rate of 0% is not applicable to the following services provided in Vietnam to overseas entities:
+ Sports competition, art performances, cultural events, entertainment, conference, hotel, education, advertisement and tourism;
+ Online payment services;
+ Services in connection with the sale, distribution and consumption of goods in Vietnam.
10% tax shall be levied on the goods and services below:
1. Clean water serving manufacture and everyday life, except for bottled water and other soft drinks subject to 10% tax.
2. 17 Ores used for fertilizer manufacture; pesticides and growth stimulants for plants and animals, including:
a) Ores used for manufacture of fertilizers such as apatite ore used for manufacture of phosphate fertilizers, humus used as biofertilizers;
b) Pesticides including agrochemicals on the List of agrochemicals complied by the Ministry of Agriculture and Rural Development and other pesticides;
c) Growth stimulants for plants and animals.
3. 18 (abolished)
4. Dredging channels, canals, ponds, and lakes serving agriculture; plant cultivation; preprocessing and preservation of agricultural products (except for dredging in-field trenches mentioned in Clause 3 Article 4 of this Circular).
Preprocessing and preservation of agricultural products include drying, husking, threshing, cutting, grinding, putting into cold storage, salting, and other usual means of preservation mentioned in Clause 1 Article 4 of this Circular.
5. The farming, breeding and aquaculture products that are unprocessed or preprocessed or preserved (defined in Clause 1 Article 4 of this Circular), except for the cases in Clause 5 Article 5 of this Circular.
The unprocessed farming products mentioned in this Clause include unhusked rice, husked rice, corn, potatoes, cassava and wheat.
6. Preprocessed latex in the form of crepe, sheets, rubber or nuggets; preprocessed turpentine; fishing nets, cords and fibers for making fishing nets; specialized fibers or cords for making fishing nets, regardless of raw materials.
7. Fresh foods for business, unprocessed forestry products for business, except for wood, bamboo sprouts, and the products enumerated in Clause 1 Article 4 of this Circular.
Fresh foods include the foods that have not been cooked or processed into other products, or have only been cleaned, skinned, cut, frozen, or dried in a way that they are still fresh foods such as meat of livestock and poultry, shrimps, crabs, fish, and other aquaculture products. 10% tax shall be levied on seasoned foods.
Unprocessed forestry products include the products from natural forests such as rattan, bamboo, mushrooms, roots, leaves, flowers, herbs, resin, and other forestry products.
Example 49: Company A produces seasoned triggerfish under the following procedure: fresh triggerfish are caught and filleted, then seasoned with sugar, salt, solpitol, then packaged and frozen. The seasoned triggerfish is subject to 10% VAT.
8. Sugar; by-products during the sugar manufacture process including molasses, bagasse and mud waste.
9. Products made of jute, sedge, bamboo, rattan, thatch, reed, thysanoloena maxima Kuntze, dendrocalamus barbatus, straws, copra, coconut shells, hyacinth and other handicrafts made of recycled materials from agriculture being products produced or processed from main materials being jute, sedge, bamboo, reed, thysanoloena maxima Kuntze or dendrocalamus barbatus and thatch such as jute carpets, jute fibre, jute bags, jute strings, coconut fiber or sedge mats; grass brooms and ropes made of bamboo or coconut fibers, conical hats, bamboo blinds; bamboo chopsticks, dendrocalamus chopsticks; preprocessed cotton; newspaper printing paper.
10. 19 (abolished)
11. 20 Medical equipment and tools including medical machines and equipment: screening, scanning and imaging equipment for medical examination and treatment; specialized equipment for surgery, treatment, emergency medical service vehicle; measuring instrument for measuring blood pressure, cardiac activities, pulse, blood transfusion instrument; syringes; contraception equipment; medical equipment requiring import permit, circulation registration certificate or notice on receipt of standard declaration according to regulations of law on healthcare or according to list of medical equipment under specialized management of Ministry of Health to which HS codes are assigned according to Vietnam’s nomenclature of exports and imports attached to the Circular No. 14/2018/TT-BYT dated May 15, 2018 of Minister of Health and amending documents (if any).
Medical cotton, bandages and first-aid; medical prevention and treatment medicine including final medicine products, pharmaceutical starting materials, except functional food; vaccine; medical biologicals, distilled water for diluting injectable medicines, intravenous fluids; hats, clothes, facemasks, surgical gloves, gloves, leg cover, shoe cover, towels, specialized medical gloves, breast implants and dermal fillers (excluding cosmetics); chemicals for experiment and sterilization for medical use.
12. Teaching aids including models, pictures, boards, chalks, rulers, compasses, other equipment and instruments for teaching, research, and scientific experimentation.
13. Artistic, exhibition, physical training and sporting activities; art performances; cinematography; importing, distributing, and showing films.
a) Artistic, exhibition, physical training and sporting activities except for revenues from the sale of goods, the lease of parking areas and from fair and exhibition booths.
b) Artistic performances such as tuong, cheo, cai luong, singing, dancing, musical performances, drama and circuses; other types of artistic performance and art performance organization services by opera companies, performing groups and circuses which must be licensed by the competent authority.
c) Cinematography; importing, distributing, and showing films, except for the products mentioned in Clause 15 Article 4 of this Circular.
14. Children’s toys; books other than those that are not subject to VAT mentioned in Clause 15 Article 4 of this Circular.
15. Scientific and technological services which mean the activities that serve or assist in scientific research and technology development; the activities related to intellectual property; transfer of technologies, technical regulations and standards related to measurement, product quality, goods, nuclear and radiation safety, and atomic energy; consultancy, training, dissemination, and application of scientific and technological achievements to socio-economic fields under contracts for scientific and technological services defined in the Law on Science and Technology, not including online games and Internet-based entertainments.
16. Sale, lease, and lease purchase of social housing according to the Law on Housing. Social housing means the housing invested in by the state or the organizations and individuals from various economic sectors, which satisfy the criteria for housing in terms of selling prices, rents, and eligible buyers according to regulations of law on housing.
10% tax shall be levied on the goods and services that are not mentioned in Article 4, Article 9 and Article 10 of this Circular.
The rates of VAT mentioned in Article 10 and Article 11 shall be uniformly applied to the each type of goods and services, whether they are imported, manufactured, processed, or traded.
Example 50: 10% tax is levied on apparel. That means the tax rate is always 10% whether such apparel is imported manufactured, processed, or traded.
VAT on the products made of recycled wastes and scrap is the same as VAT on the wastes and scrap when they are sold.
If a taxpayer sells various goods and services that are subject to various rates of VAT, they must be sorted by VAT rates. Otherwise, the highest rate of VAT among which shall apply.
If the rate of VAT in the preferential import tariff schedule is found unconformable with this Circular, this Circular shall apply. If different rates of VAT are applied to the same kind of goods that are imported or manufactured in Vietnam, the local tax authority and customs authority must send a report to the Ministry of Finance for guidance.
Section 2. TAX CALCULATION METHODS
Article 12. Credit-invoice method
1. Credit-invoice method is applied by the taxpayers that adhere to the accounting and invoicing practice according to accounting and invoicing laws, including:
a) Any taxpayer that earns at least one billion dong in annual revenue from selling goods and services Credit-invoice, provided the taxpayer adheres to the accounting and invoicing practice according to accounting and invoicing laws, except for household and individual businesses mentioned in Article 13 of this Circular;
b) Any taxpayer that voluntarily applies credit-invoice method, except for the household and individual businesses that pay tax using direct method mentioned in Article 13 of this Circular;
c) Any foreign entity that provides goods and services serving petroleum exploration and extraction and oil field development and authorizes a Vietnamese party to deduct tax.
2. The annual revenue mentioned in Point a Clause 1 of this Article is the revenue from selling taxable goods and services, which is calculated as follows:
a) Annual revenue earned by a taxpayer is determined by the taxpayer itself according to “Total revenue from selling goods and services subject to VAT” on the VAT declarations from November of the previous month to the end of October of the current year, which precedes the year in which tax accounting method may be changed; or on the VAT declarations from the fourth of the previous year to the end of the third quarter of the previous year, which precedes the year in which tax accounting method may be changed. The method shall be applied for two consecutive years.
Example 51: Enterprise A was established in 2011 and still operating in 2013. To determine the tax accounting method applied in 2014, enterprise A shall calculate its annual revenue as follows:
Aggregate the revenue from selling goods and services subject to VAT on the monthly VAT declarations from November 2012 to the end of October 2013.
If the annual revenue calculated is 1 billion dong or more, enterprise A may apply credit-invoice method for 02 years (2014 and 2015).
If the annual revenue calculated is less than 1 billion dong, enterprise A must apply direct method according to Article 13 of this Circular for 02 years (2014 and 2015), unless enterprise A voluntarily applies credit-invoice method according to Clause 3 of this Article.
b) If the company has not operated for 12 months, the annual revenue shall be estimated by aggregating the revenue from selling goods and services subject to VAT on the monthly VAT declarations and dividing (:) it by the operational months, and then multiplying (x) it by 12 months. If the estimated annual revenue is one billion dong or more, the enterprise may apply credit-invoice method. If the estimated annual revenue is less than one billion dong, the enterprise must apply direct method for 02 years, unless it voluntarily applies credit-invoice method.
Example 52: Enterprise B was established and inaugurated from March 2013. To determine the tax accounting method applied in 2014 and 2015, enterprise B estimates its annual revenue by aggregating the revenue from selling goods and services subject to VAT on the monthly VAT declarations of March, April, May, June, July, August, September, October, and November, dividing (:) it by 9 months, and then multiplying (x) it by 12 months.
If the estimated annual revenue is one billion dong or more, the enterprise may apply credit-invoice method. If the estimated annual revenue is less than one billion dong, enterprise B must apply direct method for 02 years, unless it voluntarily applies credit-invoice method.
c) If the company starts declaring tax quarterly from July 2013, the annual revenue shall be calculated by aggregating the total revenue from selling goods and services subject to VAT on the monthly VAT declarations of October, November and December in 2012, the first six months of 2013, and the VAT declaration of the third quarter of 2013. If the annual revenue calculated is one billion dong or more, the enterprise shall apply credit-invoice method. If the annual revenue is less than one billion dong, the enterprise must apply direct method for 02 years, unless it voluntarily applies credit-invoice method.
d) If the taxpayer suspends their business for the whole year, the annual revenue is the revenue of the year preceding the year over which the business is suspended.
If the taxpayer suspends their business for a certain period of time in the year, the revenue earned during the operational months and quarters according to Point b of this Clause shall be considered annual revenue.
If the business is not in operation for the full 12 months in the year preceding the year over which the business is suspended, the revenue earned during the operational months and quarters according to Point b of this Clause shall be considered annual revenue.
3. 21 Business establishments that voluntarily apply credit-invoice method include:
a) Any enterprise or cooperative that earns an annual revenue of below 1 billion dong from selling goods or providing services subject to VAT and adhere to regulations on bookkeeping and invoicing.
b) Any new enterprise derived from a project of a business establishment that pays VAT using credit-invoice method.
Any new enterprise that is making investment in a project approved by a competent authority and voluntarily applies credit-invoice method.
Any new enterprise or cooperative that has a project, which is not approved by a competent authority, an investment plan approved by a competent person of the company, and voluntarily applies credit-invoice method.
c) Any new enterprise or cooperative that makes investment, purchases, or receives capital contribution in the form of fixed assets, machinery, equipment, tools, or has a contract to lease business premises.
d) Any foreign entity doing business in Vietnam under a main contract or subcontract.
dd) Any business entity that can separate input VAT from output VAT, excluding enterprises and cooperatives.
The tax calculation method of a business establishment shall comply with the VAT declaration documents and instructions in Article 11 of Circular No. 156/2013/TT-BTC (amended by Article 1 of Circular No. 119/2014/TT-BTC and Article 2 of Circular No. 26/2015/TT-BTC). 22
4. 23 Other cases:
a) If a business establishment trades in jewelry, it must separate revenue from this operation and apply direct method to pay VAT thereon in accordance with Article 13 of this Circular.
b) When an enterprise applying credit-invoice method establishes branches (including those derived from its projects), the tax calculation method applied by the branches is the same as that applied by the enterprise if such branches declare VAT independently. Any branch that does not sell goods, does not earn revenue, or any branch in the same province as the headquarter which does not declare tax independently shall have tax declared at the headquarter of the enterprise.
c) Any new enterprise or cooperative that is not mentioned in Clause 3 of this Article shall apply the direct method prescribed in Article 13 of this Circular.
dd)24 (abolished)
5. VAT payable:
VAT payable |
= |
Output VAT |
- |
Deductible output VAT |
Where:
a) Output VAT equals the total VAT on sold goods and services written on the VAT invoices.
The VAT written on a VAT invoice equals (=) taxable prices of goods and services multiplied by (x) corresponding tax rates.
If the selling price is VAT-inclusive, output VAT equals (=) selling price minus (-) taxable price according to Clause 12 Article 7 of this Circular.
The taxpayer that is eligible to use credit-invoice method must calculate and pay VAT on goods and services when they are sold. When issuing a sale invoice, the taxpayer must clearly write the VAT-exclusive prices, VAT, and total amount payable by the buyer. If the invoice only has the selling price (where special invoices are allowed) without specifying the VAT-exclusive price and VAT, the VAT shall be levied on the selling price.
Example 54: An enterprise sells F6 steels at VAT-exclusive price VND 11,000,000/tonne; 10% VAT = 1,100,000 VND/tonne. However, the selling price written on some invoices is VND 12,100,000/tonne. In this case, VAT will be VND 1,210,000/tonne (VND 12,100,000/tonne x 10%) instead of the pre-tax price of VND 11,100,000/tonne.
Taxpayers must adhere to accounting and invoicing practice in accordance with the laws on accounting and invoicing. In case the tax authority finds an incorrect VAT rate on an invoice for the sale of goods and services, follow the instructions below:
If the incorrect VAT rate is higher than that prescribed by the legislative documents on VAT, the taxpayer must pay tax at the rate written on the invoice; if the incorrect VAT rate is lower than that prescribed by the legislative documents on VAT, the taxpayer must pay tax at the rate prescribed by the legislative documents on VAT.
b) Input VAT equals (=) total VAT on invoice VAT for purchase of goods and services (including fixed assets) serving the manufacture or sale of taxable goods and services, VAT on receipts for payment of tax on imported goods or payment of VAT on behalf of a foreign organization, which does not have a legal status in Vietnam, or a foreigner doing business in Vietnam or earning income in Vietnam.
If special receipts, on which selling prices are VAT-inclusive, are permitted, the taxpayer may calculate VAT-exclusive prices and input VAT according to the VAT-inclusive prices and the instructions in Clause 12 Article 7 of this Circular.
Deductible input VAT shall be calculated in accordance with Articles 14 to 17 of this Circular.
Example 55: In a tax period, company A pays 110 million dong inclusive of VAT for deductible input services that are subject to 10% tax (special receipts bearing VAT-inclusive prices are used for the services), then deductible input VAT is calculated as follows:
110 million dong |
x 10% = 100 million dong |
1 + 10% |
VAT-exclusive price is 100 million dong; VAT is 10 million dong.
In case the tax authority finds an incorrect VAT rate on an invoice issued by the goods buyer:
If the VAT rate on the invoice is higher than that prescribed by tax laws, input VAT shall be deducted at the rate prescribed by the legislative documents on VAT. If it is proven that the seller declared and paid tax at the rate on the invoice, input VAT may be deducted at the rate written on the invoice as long as it is certified by the supervisory tax authority of the seller. If the VAT rate on the invoice is lower than that prescribed by the legislative documents on VAT, input VAT shall be deducted at the rate written on the invoice.
In case the tax authority finds an incorrect VAT rate on an invoice issued by the goods seller: If VAT has been paid by the seller when goods are imported, and the VAT rate on the VAT invoice issued to consumer is equal to the VAT rate declared when goods are imported and when goods are sold, but this rate is lower than that prescribed by the legislative documents on VAT and the taxpayer is not able to collect additional payment from the consumer, then the payment collected from the consumer under the VAT invoice is considered inclusive of VAT at the rate prescribed by the legislative documents on VAT, which is used to calculate VAT payable and revenue subject to corporate income tax.
Example 56: In March 2014, taxpayer A, who is eligible to apply credit-invoice method, imports products named “CHAIR MM”, and has paid 5% VAT during importation. In May 2014, taxpayer A sells 01 “CHAIR MM” to buyer B for 100 million dong exclusive of VAT. Because 5% VAT has been paid during importation, the VAT invoice issued by taxpayer A to buyer B indicates 100 million dong in taxable price, 5% VAT, 5 million dong in VAT, and 105 million dong in total amount. This amount has been paid off by buyer B. In 2015, tax authority finds that the VAT rate applied by taxpayer A is incorrect (the correct rate is 10%). Because the transaction between taxpayer A and buyer B has finished, company A cannot collect any additional payment from buyer B (buyer B refuses to pay any additional tax). The VAT payable by taxpayer A and the taxable revenue are determined by the tax authority as follows:
The total payment made by buyer B, which is 105 million dong, is considered inclusive of 10% VAT. The correct VAT payable is:
105 million dong |
x 10% = 9.545 million dong |
1 + 10% |
Additional VAT payable by taxpayer A:
9.545 million dong - 5 million dong = 4.545 million dong.
Taxable revenue from selling the “CHAIR MM” to buyer B:
105 million dong – 9.545 million dong = 95.455 million dong.
1. 25 VAT payable equals (=) value added multiplied by (x) VAT rate on gold, silver and precious stone trading and crafting.
Value added of gold, silver and precious stones equals (=) its selling price minus its buying price.
The selling price of gold, silver and precious stones is the price written on the invoice, inclusive of crafting cost (if any), VAT, and surcharges to which the seller is entitled.
The buying price of gold, silver and precious stones is the VAT-inclusive value of gold, silver and precious stones purchased or imported for crafting or trading the gold, silver and precious stones sold.
In the tax period, any negative value added of gold, silver and precious stones shall be offset against their positive value added. If the positive value added is not available or not sufficient to completely offset against the negative value added, the negative value added shall transferred to the next period in the same year. At the end of the calendar year, any residual negative value added shall not be transferred to the next year.
2. Cases in which VAT is calculated by directly multiplying a rate (%) by the revenue (hereinafter referred to as “direct VAT”):
a) This method may be applied by the following entities:
- The operational enterprises and cooperatives that earn less than one billion dong in annual revenues, except for those that voluntarily apply credit-invoice method prescribed in Clause 3 Article 12 of this Circular;
- The new enterprises and cooperatives, except for those that voluntarily apply credit-invoice method prescribed in Clause 3 Article 12 of this Circular;
- Household and individual businesses;
- The foreign entities doing business in Vietnam without following the Law on Investment; the organizations that fail to adhere to accounting and invoicing practice, except for those that provide goods and services serving petroleum exploration and extraction and oil field development.
- The business entities other than enterprises and cooperatives, except for those that voluntarily apply credit-invoice method.
b) Direct VAT rates applied to various business lines:
- From goods distribution or goods supply: 1%;
- From services or construction exclusive of building materials: 5%;
- Manufacturing, transport, services associated with goods, construction inclusive of building materials: 3%;
- Other lines of business: 2%.
c) The taxable revenue is the total revenue from selling goods and services, which is written on the sale invoice for taxable goods and services, inclusive of the surcharges to which the seller is entitled.
The rates above are not applied to the revenue from selling the goods and services that are not subject to VAT and revenue from exported goods and services.
Example 57: Company A is a company that declares and pays VAT using direct method. Company A earns revenue from selling computer software and consultancy on company establishment. Company A shall not pay direct VAT from selling computer software, which is not subject to VAT), and must pay direct VAT at 5% of the revenue from consultancy on company establishment.
If the taxpayer engages in various lines of business to which different rates are applied, they must be sorted by VAT rate. Otherwise, the highest rate among which shall apply.
3. The direct VAT payable by a household business or individual business that pays VAT at a flat rate depends on the declaration made by the taxpayer, the data of the tax authority, the result of the investigation into the taxpayer’s actual revenue, and opinions of the local Tax Advisory Council.
If the taxpayer that pays tax at a flat rate engages in multiple lines of business, the rate on the primary business line shall be applied.
4. The list of direct VAT rates mentioned in Clause 2 and Clause 3 of this Article is enclosed herewith.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực